Quy định pháp luật về sổ bảo hiểm của người lao động

0
641

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau; thai sản; tai nạn lao động; bệnh nghề nghiệp; hết tuổi lao động hoặc chết; trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

quyền lợi của lao động
      Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quyền và trách nhiệm của người lao động

Người lao động có quyền đối với chế độ bảo hiểm xã hội được quy định tại Điều 18 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

(i) Được tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

(ii) Được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

(iii) Nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau:

Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;

Đồng thời, người lao động có trách nhiệm: Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của luật; Thực hiện quy định về hồ sơ bảo hiểm xã hội; Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội; Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động;

Người sử dụng lao động có quyền: Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Và với trách nhiệm của người sử dụng lao động được quy định tại Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

(i) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

(ii) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Như vậy, cả người lao động lẫn người sử dụng lao động đều có quyền và trách nhiệm đối với vấn đề bảo hiểm xã hội. Trên thực tế, sổ bảo hiểm sẽ do bên sử dụng lao động giữ. Vì việc người lao động giữ đôi khi sẽ làm mất hoặc sẽ gây khó khăn nếu có trường hợp cần gấp. Nên thông thường người sử dụng lao động sẽ giữ sổ bảo hiểm để tiện trong việc quản lý và có trách nhiệm đảm bảo người lao động được nhận lại sổ bảo hiểm khi nghỉ việc.

Vậy thời gian nhận lại sổ bảo hiểm khi nghỉ việc của người lao động là bao lâu?

Theo quy định của Bộ luật lao động năm 2019 có ghi:

(i) Trong thời hạn 14 ngày làm việc kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, hai bên có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên, trừ trường hợp sau đây có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày;

(ii) Người sử dụng lao động có trách nhiệm sau đây:

Hoàn thành thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và trả lại cùng với bản chính giấy tờ khác nếu người sử dụng lao động đã giữ của người lao động.

Như vậy, sau khi người lao động nghỉ việc; chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ phải trả lại sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thời gian nhận lại sổ bảo hiểm khi nghỉ việc của người lao động là 14 ngày làm việc kể từ khi hai bên chấm dứt quan hệ lao động. Người sử dụng lao động phải đảm bảo hoàn thành các thủ tục xác nhận thời gian đóng bảo hiểm và trả lại cho người lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây