Người lao động cần biết gì khi nghỉ việc

0
1195

Trong quá trình làm việc, người lao động có thể sẽ nghỉ việc dưới nhiều hình thức, có thể là đơn phương chấm dứt hợp đồng với công ty, hoặc người sử dụng lao động yêu cầu nghỉ việc vô thời hạn. Vậy người lao động cần nắm rõ những thông tin gì để bảo vệ quyền lợi của mình?

Người lao động cần biết gì khi nghỉ việc
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật nêu trên – gọi tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nghỉ việc là gì?

Nghỉ việc là việc người lao động dừng thực hiện công việc được giao tại doanh nghiệp. Nghỉ việc có thể xuất phát từ hai trường hợp sau:

Thứ nhất, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động: theo ý muốn chủ quan của Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là trường hợp bên người lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên người sử dụng lao động.

Thứ hai, người lao động bị cho thôi việc: là khi người sử dụng lao động muốn chấm dứt hợp động lao động với bên người lao động có thể không có sự thoả thuận hoặc có sự thoả thuận với bên người lao động.

Tiêu chí xác định người lao động tự ý nghỉ việc

Người lao động tự ý nghỉ việc hay còn gọi là đơn phương chấp dứt hợp đồng lao động. Dưới đây là những tiêu chí để xác định khi nào người lao động bị coi là tự ý nghỉ việc.

Thứ nhất người lao động tự ý nghỉ việc không thông báo với người sử dụng lao động.

Thứ hai người lao động tự ý nghỉ việc có thông báo trước nhưng không thực hiện theo đúng thời hạn được quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019.

Những trường hợp về thời hạn báo trước bao nhiêu ngày trước khi nghỉ việc đúng quy định được phân tích chi tiết tại bài viết  Nghỉ việc không báo trước phải bồi thường bao nhiêu?

Các quy định về nghỉ việc và bảo hiểm xã hội

Pháp luật lao động đã quy định tại Khoản 2 Điều 186 về vấn đề Tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế: “2. Trong thời gian người lao động nghỉ việc được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, thì người sử dụng lao động không phải trả lương cho người lao động.”

bảo hiểm y tế khi nghỉ việc
Để được tư vấn một cách nhanh chóng, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nghỉ việc có được hưởng bảo hiểm xã hội?

Nghỉ việc một thời gian tức một khoảng thời gian đó người lao động không đóng bảo hiểm xã hội, không được người sử dụng lao động đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật. Căn cứ quy định tại Khoản 5 Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, thời gian đóng Bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng Bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Khi người lao động đóng Bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Như vậy, nếu người lao động nghỉ việc quá 3 tháng, 3 năm hay 5 năm mà không tự đóng báo hiểm xã hội thì người lao động vẫn được cộng dồn và hưởng bảo hiểm xã hội khi tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội chứ không bị mất đi và cũng không bao giờ bị hủy mã số bảo hiẻm xã hội hay thời gian đóng bảo hiểm xã hội của người sủ dụng lao động.

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần

Sau thời gian 1 năm nghỉ việc người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu có yêu cầu khi đủ điều kiện đã tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Cụ thể theo quy định của pháp luật tại Điểm b,Khoản 1,Điều 8, Nghị định 115/2015/NĐ-CP: Khi người lao động thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc và nếu tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau 1 năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hộimà họ có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

Nghỉ việc bao lâu thì được hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm, thời gian được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện như sau:

Điều kiện, khi người lao động đã đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp theo quy định củ pháp luật.

Bên cạnh đó, Nếu người lao động tiếp tục đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

Cụ thể quy định như sau, Người lao động sẽ được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi đáp ứng đủ điều kiện được phân tích cụ thể tại  bài viết Nghỉ việc mấy tháng được hưởng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định 

bảo hiểm khi nghỉ việc

Để được tư vấn một cách nhanh chóng, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Quy định về nghỉ việc trong thời gian thử việc

Pháp luật lao động quy định Khoản 2, Điều 27, về việc chấm dứt, hủy bỏ hợp đồng lao động có những  đặc điểm như sau:

Thứ nhất, khi thử việc, các bên có quyền hủy bỏ hợp đồng thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết.

Thứ hai, Hai bên có quyền huỷ hợp đồng đã  giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường.

Cụ thể theo quy định này người lao động có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần đợi hết thời hạn đã ký kết trong hợp đồng thử việc. Trường hợp muốn chấm dứt hợp đồng thử việc người lao động và người sử dụng lao động hoàn toàn không cần báo trước và không phải bồi thường.

Mời quí vị xem thêm chi tiết về Ngày nghỉ đối với người lao động thử việc Tại đây

Một số câu hỏi về nghỉ việc của người lao động

Nghỉ việc báo trước 30 ngày hay 30 ngày làm việc?

Theo pháp luật hiện hành, không có quy định nào của pháp luật Lao động quy định cụ thể về Người lao động phải báo trước số ngày tính theo ngày làm việc hay ngày thường. Vì vậy, ngày báo trước 30 ngày có thể lựa chọn ngày thường hoặc ngày làm việc đều đúng với quy định của pháp luật.

Với các trường hợp tự ý nghỉ việc không đúng quy định, có thể bị xử lý như sau

Nghỉ việc giữa tháng có đóng bảo hiểm không?

Tuỳ trường hợp theo quy định của pháp luật người lao động sẽ được đóng bảo hiểm y tế. Căn cứ Khoản 4 Điều 42 của Quy định 595/QĐ-BHXH:4. Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH.

Trong trường hợp người lao động đã nghỉ việc quá 14 ngày mới cung cấp sổ bảo hiểm xã hội cho thời gian làm việc tại đơn vị thì Công ty chuyển sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động phải gửi cơ quan bảo hiểm xã hội để rà soát, xác nhận tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội để đảm bảo quyền lợi cho người lao động theo đúng quy định của pháp luật.

Người lao động xin nghỉ việc trước thời hợp đồng mà không cần lý do?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019 đã quy định về người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần lí do khi thông báo trong thời hạn dưới đây:

Trường hợp thứ nhất, Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn thì phải báo trước ít nhất 45 ngày;

Trường hợp thứ hai, Nếu người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng thì phải báo trước ít nhất 30 ngày.

Trường hợp thứ ba, Nếu người lao động làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng thì phải báo trước ít nhất 3 ngày.

Trường hợp thứ tư, Nếu người lao động làm ngành, nghề, công việc đặc thù đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì thời hạn báo trước theo đúng quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó, nếu nghỉ việc thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 35 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động ngay mà không cần phải báo trước trước thời hạn và lí do cho người sử dụng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

Trên đây là bài viết tư vấn về những thông tin nghỉ việc mà bạn đọc cần nắm rõ. Để biết thêm chi tiết bạn đọc có thể liên hệ với chúng tôi theo địa chỉ trên để được tư vấn cụ thể.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây