Người lao động muốn nghỉ việc – Những điều cần biết

0
499

Nghỉ việc là điều không thể tránh khỏi trong quá trình làm việc. Người lao động có thể nghỉ việc do nhiều lý do, có thể đến từ phía doanh nghiệp hoặc có thể từ chính bản thân người lao động. Vậy đâu là những điều người lao động cần lưu ý khi muốn nghỉ việc? Trong bài viết này, Công ty Luật TNHH Everest sẽ chỉ ra những quy định về nghỉ việc mà người lao động cần biết.

 

1- Người lao động nghỉ việc có cần lý do?

Trước đây, căn cứ Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, đối với người lao động có hợp đồng xác định thời hạn thì khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bắt buộc phải có 1 trong những lý do được nêu tại Khoản 1 của Điều này và đồng thời phải đáp ứng điều kiện về thời gian báo trước theo quy định.

Tuy nhiên Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 đã đưa ra nhiều quy định mới so với Bộ luật Lao động năm 2012. Theo đó, người lao động được chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần lý do. 

Nói cách khác, người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, đây là trường hợp một bên trong quan hệ lao động muốn chấm dứt quan hệ lao động mà không cần có sự thỏa thuận hoặc đồng ý với bên còn lại theo quy định của pháp luật.

2 – Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong những trường hợp nào?

Căn cứ Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019. quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động:

1. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng phải báo trước cho người sử dụng lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

2. Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước trong trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại Điều 29 của Bộ luật này;

b) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 97 của Bộ luật này;

c) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động;

d) Bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc;

đ) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản 1 Điều 138 của Bộ luật này;

e) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác;

g) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Bộ luật này làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng lao động.

Như vậy, người lao động có quyền nghỉ việc mà không cần lý do và phải báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định tại khoản 1, Điều 35 Bộ luật Lao động năm 2019. Tuy nhiên nếu xảy ra các trường hợp được nêu tại khoản 2, Điều này thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần báo trước cho người sử dụng lao động.

3- Người lao động có bắt buộc phải bàn giao công việc khi nghỉ việc không?

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 vê trách nhiệm khi chấm dứt hợp đồng thì không bắt buộc người lao động phải bàn giao công việc khi nghỉ việc. Tuy nhiên, căn cứ khoản 2, Điều 5 bộ luật này thì người lao động có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và thỏa thuận hợp pháp khác. Vì vậy nếu trong hợp đồng lao động giữa người lao động và người sử dụng lao động có thỏa thuận về việc bàn giao công việc khi nghỉ việc thì bắt buộc người lao động phải có trách nhiệm bàn giao công việc theo thỏa thuận giữa hai bên.

4- Người lao động được nhận những khoản tiền nào khi thôi việc?

(i) Được thanh toán lương:

Căn cứ Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2019 , trong thời hạn 14 ngày kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này. Vì vậy, người sử dụng lao động phải thanh toán đầy đủ các khoản tiền liên quan đến quyền lợi của người lao động trong thời hạn là 14 ngày trừ trường hợp nêu trên mà thời gian có thể kéo dài không quá 30 ngày.

(ii) Được thanh toán lương cho những ngày chưa nghỉ phép:

Căn cứ khoản 3, Điều 113 bộ luật này, khi nghỉ việc người lao động được thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hàng năm (ngày nghỉ phép).

(iii) Được nhận trợ cấp thôi việc:

Căn cứ Điều 46 Bộ luật Lao động năm 2019, trợ cấp thôi việc được chi trả cho người lao động đáp ứng đủ điều kiện sau:

– Nghỉ việc do chấm dứt hợp đồng lao động theo trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng luật.

– Đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên.

Theo đó, nếu đủ điều kiện thì mỗi năm làm việc, người lao động sẽ được trợ cấp một nửa tháng tiền lương.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian đã làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc.

(iv) Được nhận trợ cấp thất nghiệp việc:

Tiền trợ cấp thất nghiệp do Quỹ Bảo hiểm xã hội chi trả, không phải người sử dụng lao động. Tuy nhiên để được hưởng khoản tiền này, người lao động cần đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 49 Luật Việc làm năm 2013.

Mức hưởng hằng tháng = 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHTN (Bảo hiểm thất nghiệp) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.

Trong đó:

+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, mức hưởng hằng tháng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở tại thời điểm chấm dứt hợp đồng.

+ Người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định (ngoài nhà nước) thì mức hưởng hằng tháng tối đa không qua 05 lần mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động.

– Số tháng được hưởng trợ cấp thất nghiệp:

+ Đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng bảo hiểm thất nghiệp: Được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp.

+ Cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây