5 thông tin cần biết về lương đóng bảo hiểm xã hội

0
614

Mức lương đóng Bảo hiểm xã hội quyết định trực tiếp đến mức hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội của người lao động như: chế độ thai sản; chế độ ốm đau; chế độ hưu trí… Thế nhưng, vẫn nhiều người băn khoăn về mức lương này.

bảo hiểm thất nghiệp
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Lương đóng Bảo hiểm xã hội có phải là lương thực nhận?

Người lao động được người sử dụng lao động trả cho mức lương 5 triệu đồng/tháng; 6 triệu đồng/tháng; 10 triệu đồng/tháng… và cho rằng đó cũng chính là mức lương đóng Bảo hiểm xã hội của mình.

Sự thật không phải thế. Lương đóng Bảo hiểm xã hội không phải là lương mà người lao động được nhận hàng tháng, trong mọi trường hợp. Đây là một mức lương do người sử dụng lao động quyết định, đảm bảo không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và không cao hơn 20 lần lương cơ sở.

Đóng Bảo hiểm xã hội toàn bộ lương có được không?

Cá biệt có một số doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nước ngoài nhằm giữ chân nhân viên đã sẵn sàng đóng Bảo hiểm xã hội theo mức lương thực tế của người đó.

Ví dụ: Lương của anh A là 20 triệu/tháng và công ty đóng Bảo hiểm xã hội cho anh cũng với mức 20 triệu/tháng

Điều này là không sai. Và dĩ nhiên, mức lương đóng Bảo hiểm xã hội càng cao thì mức hưởng các chế độ cũng càng cao. Tuy nhiên, dù đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động toàn bộ lương, nhưng mức đóng này vẫn bị khống chế là “không được cao hơn 20 lần mức lương cơ sở” (khoản 3 Điều 6 Quyết định  số 595/QĐ-BHXH).

Mức lương cơ sở hiện nay là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức lương đóng Bảo hiểm xã hội chỉ có thể tối đa là 29,8 triệu đồng/tháng.

Tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội không chỉ bao gồm lương?

Khoản 1 Điều 30 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định: Tiền lương tháng đóng BHXH đối với người lao động đóng Bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định hiện nay bao gồm mức lương, phụ cấp lương (phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp thu hút; phụ cấp chức vụ, chức danh…); Các khoản bổ sung khác.

Như vậy, tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội không chỉ bao gồm lương mà còn gồm phụ cấp và các khoản bổ sung khác.

Lương đóng Bảo hiểm xã hội có phải là lương cơ bản?

Hiện nay, theo các văn bản hiện hành, không tồn tại khái niệm “lương cơ bản”. Đây là cách gọi thông thường của nhiều người lao động. Trong đó, có nhiều người cho rằng lương cơ bản chính là mức lương đóng Bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, như phân tích ở mục 4., lương đóng Bảo hiểm xã hội không chỉ bao gồm tiền lương mà còn bao gồm các khoản phụ cấp và các khoản bổ sung khác.

Trong khi đó, lương cơ bản được hiểu là mức lương thấp nhất mà người lao động nhận được, không bao gồm phụ cấp, tiền thưởng, phúc lợi và các khoản thu nhập bổ sung khác.

Đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện dựa trên mức lương nào?

Nhiều người băn khoăn về mức lương đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện. Thực tế, việc đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện không dựa trên mức lương, mà chính xác hơn là dựa trên mức thu nhập của người tham gia.

Theo khoản 1 Điều 10 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện hàng tháng của người tham gia là 22% mức thu nhập.

Trong đó, mức thu nhập do người tham gia tự lựa chọn, nhưng tối thiểu bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn (700.000 đồng/người/tháng) và tối đa bằng 20 lần mức lương cơ sở (tương ứng 29,8 triệu đồng/tháng).

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây