Người lao động bị tai nạn lao động được hưởng những chế độ gì?

0
1208
Người lao động bị tai nạn lao động được
hưởng những chế độ gì? Hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động. Mức hưởng chế độ tai nạn lao
động.


Tóm tắt câu hỏi:

Tôi bị tai nạn lao động, được bệnh viện chẩn đoán
dập mẻ xương thang tay trái, như vậy thương tật của tôi là bao nhiêu %? Thời gian đóng BHXH là 25
năm, hệ số lương của tôi là 4,65 và phụ cấp 0,5 mức lương cơ sở là 1.300.000đ. Như vậy bhxh trả cho
tôi đượ bao nhiêu tiền? Cảm ơn luật sư.

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau

Nội dung tư vấn:

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị tai nạn lao
động và được bệnh viện chẩn đoán dập mẻ xương thang tay trái. Tuy nhiên, mức suy giảm khả năng
lao động phải do tổ chức giám định y khoa xác định, bạn có thể tham khảo Phụ
lục ban hành kèm theo Thông tư liên tịch số 28/2013/TTLT-BYT-BLĐTBXH. Do đó, để xác định
mức suy giảm khả năng lao động của bạn, bạn làm đơn yêu cầu công ty đưa đi giám định mức suy giảm
khả năng lao động.

Thứ nhất, Khi bạn
bị tai nạn lao động, bạn sẽ được chi trả trợ cấp một lần hoặc trợ cấp hàng
tháng tùy theo mức suy giảm khả năng lao động của bạn.

– Trợ cấp một lần được áp dụng trong trường hợp bạn
bị suy giảm khả năng lao động từ 5% đến 30% theo quy định tại Điều 48 Luật vệ sinh an
toàn lao động năm 2015, mức hưởng như sau:

“2. Mức trợ cấp một lần được quy định như
sau:

a) Suy giảm 5% khả năng lao động thì được hưởng
năm lần mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 0,5 lần mức lương cơ
sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, còn được hưởng thêm khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống thì được tính bằng 0,5 tháng, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng
vào quỹ được tính thêm 0,3 tháng tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai nạn
lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong tháng
đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì tiền
lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng đó.”

– Trợ cấp hàng tháng được áp dụng trong trường hợp
bạn bị suy giảm khả năng lao động từ 31% trở lên theo quy định tại Điều 49 Luật vệ sinh
an toàn lao động năm 2015, mức hưởng như sau:

“2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như
sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng
bằng 30% mức lương cơ sở, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương cơ
sở;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng vào Quỹ bảo hiểm tai
nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, từ một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm
đóng vào quỹ được tính thêm 0,3% mức tiền lương đóng vào quỹ của tháng liền kề trước tháng bị tai
nạn lao động hoặc được xác định mắc bệnh nghề nghiệp; trường hợp bị tai nạn lao động ngay trong
tháng đầu tham gia đóng vào quỹ hoặc có thời gian tham gia gián đoạn sau đó trở lại làm việc thì
tiền lương làm căn cứ tính khoản trợ cấp này là tiền lương của chính tháng
đó.”

 

>>> Luật sư tư vn người lao động bị tai
nạn lao động được hưởng những chế độ gì

:
1900.6198

 

Như vậy, bạn cần yêu cầu công ty đưa đi giám định
mức suy giảm khả năng lao động để xác định được hưởng trợ cấp một lần hay trợ cấp hàng tháng. Sau
đó bạn làm hồ sơ hưởng chế độ tai nạn lao động gồm các giấy tờ sau đây:

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện hoặc trích sao hồ sơ bệnh án sau khi
đã điều trị tai nạn lao động đối với trường hợp nội trú.

– Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động
của Hội đồng giám định y khoa.

– Văn bản đề nghị giải quyết chế độ tai nạn lao động
theo mẫu do Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành sau khi thống nhất ý kiến với Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội.

Nơi thực hiện thủ tục hành chính: Phòng lao động
thương binh xã hội cấp huyện nơi công ty có trụ sở hoạt động.

Thứ hai, Ngoài khoản trợ
cấp do bảo hiểm xã hội chi trả, bạn sẽ được người sử dụng lao động hỗ trợ, bồi thường theo quy định
tại Điều 144 và Điều 145 Bộ luật lao động 2012:

– Thanh toán phần chi phí đồng chi trả và những
chi phí không nằm trong danh mục do bảo hiểm y tế chi trả đối với người lao động tham gia bảo hiểm
y tế và thanh toán toàn bộ chi phí y tế từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định đối với
người lao động không tham gia bảo hiểm y tế;

– Trả đủ tiền lương theo hợp đồng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp phải nghỉ việc trong thời gian điều
trị;

– Người lao
động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà không do lỗi của người lao động và bị suy giảm khả
năng lao động từ 5% trở lên thì được người sử dụng lao động bồi thường với mức như
sau:

+ Ít nhất bằng
1,5 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm từ 5,0% đến 10% khả năng lao động; sau
đó cứ tăng 1,0% được cộng thêm 0,4 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động nếu bị suy giảm khả năng
lao động từ 11% đến 80%;

+ Ít nhất 30
tháng tiền lương theo hợp đồng lao động cho người lao động bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên hoặc cho thân nhân người lao động bị chết do tai nạn lao động.

– Trường hợp
do lỗi của người lao động thì người lao động cũng được trợ cấp một khoản tiền ít nhất bằng 40% mức
quy định tại khoản 3 Điều 145 Bộ luật lao động năm 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về bảo hiểm xã hội của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây