Điều kiện và mức hưởng chế độ tai nạn lao động

0
1180

Điều kiện và mức hưởng chế độ tai nạn lao động. Hồ
sơ hưởng chế độ tai nạn lao động. Trách nhiệm người sử dụng lao động khi người lao động bị tai nạn
lao động.

Tóm tắt câu hỏi:

Năm 2008 tôi bị tai nạn lao động trên công trường,
cụ thể bị chấn thương sọ não và phải mổ não. Sau khi điều trị vết thương tôi có làm thủ tục chế độ
trợ cấp tai nạn lao động và được hưởng 41% mất sức khỏe. Vậy tôi xin hỏi, chế độ cơ quan bảo hiểm
xã hội chi trả cho tôi khi suy giảm khả năng lao động 41% tại thời điểm đó thế
nào? Nhờ các luật sư tư vấn cho tôi!

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập
– Phòng tư vấn trực tuyến của Công ty LUẬT V-Law. Với thắc mắc của bạn, Công
ty LUẬT V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

1. Nội dung tư
vấn: 

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị tai nạn lao động
năm 2008 nên chế độ của bạn sẽ áp dụng theo quy định tại Bộ luật lao động năm 1994 sửa đổi và Luật
bảo hiểm xã hội 2006.

Điều 2 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định đối tượng
tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc gồm:

– Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác
định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

– Cán bộ, công chức, viên chức;

– Công nhân quốc phòng, công nhân công
an;

– Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân
dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người
làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

– Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ
quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

– Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước
đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp trên
thì sẽ thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc.

 

>>> Luật sư tư vấn
đ

iều kiện và mức hưởng chế độ tai nạn lao
động

:

1900.6198

Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2006 quy định điều kiện
hưởng chế độ tai nạn lao động như sau:

– Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau
đây:

+ Tại nơi làm việc và trong giờ làm
việc;

+ Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi
thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

+ Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm
việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

– Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai
nạn quy định tại khoản 1 Điều 39 Luật bảo hiểm xã hội 2006.

Theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị tai nạn khi
đang làm việc trên công trường, bị suy giảm khả năng lao động 41% thì sẽ được hưởng chế độ tai nạn
lao động.

Do bạn bị suy giảm khả năng lao động 41% thì bạn sẽ
được hưởng chế độ trợ cấp hàng tháng theo quy định tại Điều 43 Luật bảo hiểm xã hội 2006 như
sau:

“Điều 43. Trợ cấp hằng
tháng

1. Người lao động bị suy giảm khả năng lao động
từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hằng tháng.

2. Mức trợ cấp hằng tháng được quy định như
sau:

a) Suy giảm 31% khả năng lao động thì được hưởng
bằng 30% mức lương tối thiểu chung, sau đó cứ suy giảm thêm 1% thì được hưởng thêm 2% mức lương tối
thiểu chung;

b) Ngoài mức trợ cấp quy định tại điểm a khoản
này, hằng tháng còn được hưởng thêm một khoản trợ cấp tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, từ
một năm trở xuống được tính bằng 0,5%, sau đó cứ thêm mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội được tính thêm
0,3% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều
trị.”

Như vậy, đối với trường hợp bạn bị suy giảm khả năng
lao động 41% thì bạn được hưởng trợ cấp hàng tháng bằng 50% mức lương tối thiểu chung. Mức lương
tối thiểu chung sẽ thay đổi qua từng thời kỳ.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây