Những đối tượng nào bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

0
670

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, giúp người lao động trong thời gian không có việc làm có thể học nghề và tìm kiếm công việc mới. Dưới đây là một số thông tin liên quan đến các đối tượng bắt buộc tham gian bảo hiểm thất nghiệp.

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Bảo hiểm thất nghiệp là gì 

Theo căn cứ pháp lý tại khoản 4 Điều 3 Luật Việc làm năm 2013 quy định về khái niệm bảo hiểm thất nghiệp như sau:

Bảo hiểm thất nghiệp là chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng vào Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Bảo hiểm thất nghiệp là một giải pháp cho thất nghiệp, giúp người lao động trong thời gian không có việc làm có thể học nghề và tìm kiếm công việc mới. Điều đó giúp cho Nhà nước đỡ phần nào gánh nặng, đồng thời, tránh được các tệ nạn, xây dựng một xã hội an ninh.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Các giấy tờ cần thiết trong hồ sơ bảo hiểm thất nghiệp

Vai trò của bảo hiểm thất nghiệp

Đối với người lao động

Bảo hiểm thất nghiệp mang lại cho người lao động hai chức năng chính (1) chức năng bảo vệ và (2) chức năng khuyến khích.

Đối với người sử dụng lao động

Khi bảo hiểm thất nghiệp đã chi trả một khoản giúp người lao động có một cuộc sống tương đối ổn định, người sử dụng lao động sẽ bớt đi phần trợ cấp mất việc làm cho người lao động. 

 Đối với Nhà nước

Bảo hiểm thất nghiệp cũng mang lại một ý nghĩa to lớn khi giúp Nhà nước giảm bớt gánh nặng ngân sách khi hiện tượng thất nghiệp xảy ra. 

Nghĩ một tương lai sâu xa, khi bảo hiểm thất nghiệp có thể trang trải phần chi phí giúp người lao động, người sử dụng lao động ổn định, các vấn đề căng thẳng xã hội sẽ không xảy ra, nhà nước không còn phải lo đối phó với các cuộc biểu tình, không phải chi nhiều ngân sách để giải quyết các tệ nạn xã hội, tội phạm do nguyên nhân thất nghiệp gây ra.

Đối tượng bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 43 Luật Việc làm năm 2013, hai đối tượng bắt buộc phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp cụ thể:

Người lao động

Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

(i) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

(ii) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

(iii) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động bắt buộc tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: 

(i) Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân;

(ii) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp;

(iii) Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam;

(iv) Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác

(v) Cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động đã nêu.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Không đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục có được hưởng trợ cấp thất nghiệp?

Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 57 Luật Việc làm năm 2013, mức đóng hàng tháng của người lao động và người sử dụng lao động như sau:

(i) Người lao động đóng 1% tiền lương tháng;

(ii) Người sử dụng lao động đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia.

Mức hưởng:

Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng = Mức lương bình quân của 06 tháng liền kề có đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi thất nghiệp   x 60%

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây