Chế độ Bảo hiểm xã hội cho người lao động mắc COVID-19

0
787

Hiện nay, cả nước ghi nhận hàng trăm nghìn ca Covid-19 mỗi ngày, trong đó phần lớn là người lao động có tham gia bảo hiểm xã hội. Tuy nhiên nhiều người lao động còn chưa hiểu rõ về điều kiện và hồ sơ hưởng bảo hiểm xã hội đối với chế độ ốm đau. Bài viết dưới đây sẽ làm rõ về điều kiện và hồ sơ để hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động mắc Covid-19.

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bích Phượng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198
Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bích Phượng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau

Theo Điều 24 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, đối tượng áp dụng chế độ ốm đau bao gồm: 

(i) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động

(ii) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

(iii) Cán bộ, công chức, viên chức;

(iv) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

(v) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

(vi) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

Điều kiện hưởng chế độ ốm đau 

Theo quy định tại Điều 25 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội đối với người lao động bị mắc Covid-19 như sau:

(i) Người lao động mắc Covid-19 phải nghỉ việc, có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

(ii) Người lao động không mắc Covid-19 nhưng phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị mắc Covid-19 và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

 Hồ sơ hưởng chế độ ốm đau

Về hồ sơ hưởng chế độ ốm đau gồm các giấy tờ sau:

(i) Đối với người lao động là F0 điều trị nội trú: Giấy ra viện

(ii) Đối với người lao động là F0 điều trị ngoại trú: Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng Bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị nội trú.

Lưu ý, đối với các trường hợp F0 điều trị ngoại trú, để được Cơ sở  y tế cấp Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, người lao động cần chuẩn bị 02 loại giấy tờ bao gồm: (i) Quyết định cách ly đối với F0 điều trị tại nhà; (ii) Giấy xác nhận hoàn thành cách ly, điều trị F0. 

Tương tự đối với trường hợp con của người lao động dưới 7 tuổi mắc Covid-19, người lao động cũng cần chuẩn bị các giấy tờ trên.

Thời gian hưởng bảo hiểm xã hội

Thông tư số 56/2017/TT-BYT quy định, mỗi lần khám, người bệnh được cấp một Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội tối đa là 30 ngày. Trường hợp F0 cần nghỉ dài hơn 30 ngày thì khi hết hoặc sắp hết thời hạn nghỉ ghi trên Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đã được cấp, người F0 phải tiến hành tái khám để người hành nghề xem xét quyết định.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội

Tại khoản 1 Điều 28 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định, trong thời gian nghỉ, người lao động sẽ được hưởng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

Quy trình giải quyết hồ sơ

Để hưởng chế độ ốm đau sau khi điều trị khỏi Covid-19, người lao động cần nộp lại cho đơn vị sử dụng lao động bản sao Giấy ra viện (đối với trường hợp điều trị nội trú); Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội hoặc Giấy ra viện có chỉ định của y, bác sĩ điều trị cho nghỉ thêm sau thời gian điều trị (đối với trường hợp điều trị ngoại trú) trong vòng 45 ngày kể từ ngày trở lại làm việc để đơn vị hoàn thiện hồ sơ và gửi cơ quan bảo hiểm xã hội.

Cơ quan bảo hiểm xã hội sẽ giải quyết chế độ cho người lao động trong tối đa 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.

Người lao động có thể nhận tiền qua một trong các hình thức sau: Thông qua tài khoản cá nhân hoặc thông qua đơn vị sử dụng lao động.

Chế độ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm đau

Căn cứ Điều 29 của Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, sau khi điều trị các bệnh khác hoặc Covid-19, nếu người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một năm theo quy định mà trong vòng 30 ngày trở lại làm việc, sức khỏe của người lao động vẫn chưa hồi phục thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. Thời gian nghỉ hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe trong trường hợp này sẽ do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định nhưng tối đa không quá 10 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do mắc bệnh cần chữa trị dài ngày; tối đa 7 ngày đối với người lao động sức khỏe chưa phục hồi sau thời gian ốm đau do phải phẫu thuật; bằng 5 ngày đối với các trường hợp khác.

Có thể bạn quan tâm: Ngừng việc do Covid-19, người lao động có được đóng bảo hiểm xã hội?

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây