Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2021

0
1766

Khi đã có đủ năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu, bên cạnh khoản lương hưu hàng tháng, nhiều người lao động còn được nhận thêm khoản trợ cấp 01 lần khi nghỉ hưu. Vậy quy định hiện nay về điều kiện và cách tính khoản tiền này như thế nào?

Cách nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2021
Để được tư vấn một cách nhanh chóng, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Cách tính lương hưu

Công thức chung

Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, công thức chung để tính mức hưởng lương hưu của mọi người lao động tham gia BHXH khi nghỉ hưu như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội

Tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu

Theo Điều 55 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, tỷ lệ hưởng lương hưu hằng tháng khi nghỉ hưu được xác định như sau:

(i) Với lao động nam nghỉ hưu

Nghỉ hưu trong năm 2021: Đóng đủ 19 năm Bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%.

(Trường hợp nghỉ hưu từ năm 2022 trở đi: Đóng đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%)

Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.

Ví dụ: Anh A đóng Bảo hiểm xã hội được 22 năm. Năm 2021, A nghỉ hưu. Tỷ lệ lương hưu anh A được nhận được tính như sau:

19 năm đóng Bảo hiểm xã hội: Hưởng 45%

03 năm đóng Bảo hiểm xã hội còn lại: Hưởng 03 x 2% = 06%

Tổng tỷ lệ lương hưu của anh A  = 45% + 06% = 51%

(ii) Với lao động nữ nghỉ hưu

Đóng đủ 15 năm Bảo hiểm xã hội thì được hưởng 45%.

Sau đó, cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Mức hưởng lương hưu tối đa là 75%.

Ví dụ: Chị B đóng Bảo hiểm xã hội được 22 năm. Năm 2021, chị B nghỉ hưu. Tỷ lệ lương hưu của chị B được nhận như sau:

15 năm đóng Bảo hiểm xã hội: Hưởng 45%

07 năm đóng Bảo hiểm xã hội còn lại: Hưởng 07 x 2% = 14%

Tổng tỷ lệ lương hưu của chị B = 45% + 14% = 59%

Xem thêm bài viết: Lương hưu – nguồn thu nhập khi về già?

Mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng BHXH

Với những nhóm đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội khác nhau thì cách tính mức bình quân tiền lương hoặc thu nhập đóng Bảo hiểm xã hội cũng có sự khác biệt. Cụ thể:

Với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc:

Căn cứ: Điều 9 và Điều 10 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP; Điều 20 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH.

Trường hợp 1: Người lao động có toàn thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.

(i) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội trước ngày 01/01/1995:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 5 năm (60 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 60 tháng

(ii) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/1995 đến ngày 31/12/2000:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 6 năm (72 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 72 tháng

(iii) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/12/2006:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 8 năm (96 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 96 tháng

(iv) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2007 đến ngày 31/12/2015:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 10 năm (120 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 120 tháng

(v) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2019:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 15 năm (180 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 180 tháng

(vi) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của 20 năm (240 tháng) cuối trước khi nghỉ việc ] / 240 tháng

(vii) Với đối tượng bắt đầu tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2025 trở đi:

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của toàn bộ thời gian đóng ] / [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Trong đó:

Mức bình quân tiền lương: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề (nếu có). Được tính trên mức lương cơ sở tại thời điểm tính mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trường hợp 2: người lao động có toàn thời gian tham gia bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định.

Mức bình quân tiền lương = [Tổng số tiền lương tháng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội ] / [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Trong đó:

Mức bình quân tiền lương: mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng đã đóng bảo hiểm xã hội được điều chỉnh theo hệ số trượt giá được ban hành tại thời điểm hưởng.

Trường hợp 3: người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do nhà nước quy định, vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:

Mức bình quân tiền lương = [A + B] / C

Trong đó:

  • A là tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do nhà nước quy định. Theo đó A = tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do nhà nước quy định x mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của trường hợp 2.

(Nếu có từ 2 giai đoạn đóng bảo hiểm xã hội trở lên theo tiền lương do nhà nước quy định thì tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương do nhà nước quy định được tính như trên.)

  • B là tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương cho doanh nghiệp quyết định
  • C là tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội

Với người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Căn cứ theo Điều 4 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP:

Mức bình quân thu nhập = [Tổng các mức thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội] / [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Trong đó:

  • Thu nhập tháng đã đóng bảo hiểm xã hội là thu nhập đã được điều chỉnh theo hệ số trượt giá ban hành tại thời điểm nhận lương hưu. Theo đó:

Thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội (đã được điều chỉnh) của từng năm = [Tổng thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của từng năm] x [Hệ số trượt giá của từng năm tương ứng]

  • Hệ số trượt giá áp dụng đối với người hưởng lương hưu từ ngày 01/01/2021 – 31/12/2021 được quy định tại Thông tư 23/2020/TT-BLĐTBXH

Xem thêm bài viết về quy định lĩnh lương hưu quân đội Tại đây

Với người vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, vừa có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Căn cứ theo Điều 11 Nghị định 115/2015/NĐ-CPĐiều 5 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP

Mức bình quân thu nhập/ tiền lương = Tổng các mức thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện + (mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc X Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc)
Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện + tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc

Điều kiện hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu

Khoản 1 Điều 58 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 quy định: 

Người lao động có thời gian đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% thì khi nghỉ hưu, ngoài lương hưu còn được hưởng trợ cấp một lần.”

Theo quy định trên, để được hưởng trợ cấp  lần khi nghỉ hưu, người lao động phải có số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng 75%. Bên cạnh đó, căn vào từng đối tượng cụ thể mà số năm đóng bảo hiểm xã hội tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75% là khác nhau.

Căn cứ Điều 56 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội 2014, người lao động tham gia bảo hiểm xã hội (cả bắt buộc và tự nguyện) đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (xem chi tiết độ tuổi nghỉ hưu) muốn được hưởng tỷ lệ lương hưu tối đa 75% thì cần đóng bảo hiểm xã hội với số năm như sau: 

Đối tượng

Thời gian nghỉ hưu

Số năm đóng BHXH

Lao động nữ

Từ năm 2021

30 năm

Lao động nam

Từ năm 2021

34 năm

Từ năm 2022

35 năm

Theo đó, để được nhận trợ cấp một lần khi nghỉ hưu, từ năm 2021, lao động nữ phải có trên 30 năm đóng bảo hiểm xã hội, hoặc trên 34 năm đóng bảo hiểm xã hội với lao động nam (hoặc trên 35 năm nếu nam nghỉ hưu từ 2022).

Xem thêm các nội dung tư vấn pháp lý cho người lao động tại Luật Lao động

Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu năm 2021

Công thức chung:

Khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội quy định mức hưởng trợ cấp 01 lần khi về hưu được tính như sau:

“Mức trợ cấp một lần được tính theo số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ hưởng lương hưu 75%, cứ mỗi năm đóng bảo hiểm xã hội thì được tính bằng 0,5 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

Trong đó:

  • Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động có toàn bộ thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định được tính theo công thức sau:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = [Tổng số tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội] / [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]

  • Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội = [Tổng mức thu nhập chọn đóng bảo hiểm xã hội của các tháng đóng bảo hiểm xã hội] / [Tổng số tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Từ quy định trên, mức hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu với từng nhóm đối tượng được tính như 

Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu với lao động nữ:

Mức trợ cấp từ năm 2021 = [tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội – 30] x 0,5 x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Ví dụ:

Bà X tham gia bảo hiểm xã hội với mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội là 6 triệu đồng/tháng. Đến hết tháng 9/2021, bà X đủ tuổi nghỉ hưu. Tính đến thời điểm này, bà X có 34 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội. Như vậy, ngoài lương hưu hàng tháng, bà X còn được hưởng trợ cấp một lần khi nghỉ hưu:

Bà X có 34 năm 11 tháng đóng bảo hiểm xã hội được làm tròn thành 35 năm.

Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu = (35 – 30) x 0,5 x 06 triệu đồng = 15 triệu đồng.

Cách tính trợ cấp một lần khi nghỉ hưu với lao động nam:

Mức trợ cấp từ năm 2021 = [ Tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội – 34] x 0,5 x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Mức trợ cấp từ năm 2022 = [tổng số năm đóng bảo hiểm xã hội – 35] x 0,5 x [Mức bình quân thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội]

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây