Để được hưởng lương hưu cao nhất phải đóng Bảo hiểm xã hội thế nào ?

0
657

Một trong những quyền lợi lớn nhất của người tham gia Bảo hiểm xã hội chính là hưởng lương hưu về già. Vậy, đóng Bảo hiểm xã hội  thế nào để được hưởng lương hưu cao nhất?

Hiệu lực của nội quy
     Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Theo tinh thần Điều 65 và Điều 74 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014:

Mức lương hưu hằng tháng đối với trường hợp đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc và đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện đều được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng bảo hiểm xã hội như sau:

(i) Lao động nam nghỉ hưu vào năm 2018 là 16 năm, năm 2019 là 17 năm, năm 2020 là 18 năm, năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm;

(ii) Lao động nữ nghỉ hưu từ năm 2018 trở đi là 15 năm.

Sau đó cứ thêm mỗi năm, người lao động được tính thêm 2%; mức tối đa bằng 75%.

Như vậy, mức hưởng lương hưu phụ thuộc vào mức đóng Bảo hiểm xã hội (mức bình quân tiền lương/thu nhập tháng đóng Bảo hiểm xã hội ) và số năm đóng Bảo hiểm xã hội .

Về mức đóng: Đóng càng nhiều, lương hưu càng cao

Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Mức đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc là mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội. Mức này càng cao thì mức hưởng lương hưu cũng cao tương ứng.

Theo tiết 2.6 khoản 2 và khoản 3 Điều 6 Quyết định số 595/QĐ-BHXH, mức tiền lương tháng tối thiểu không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng và tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở.

Cần lưu ý, mức lương tháng đóng bảo hiểm xã hội không phải là mức lương thực nhận của người lao động, nhưng thông thường là mức thấp hơn (không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng).

Tuy nhiên, cũng có một số đơn vị sử dụng lao động muốn thu hút và giữ chân nhân lực chất lượng cao đã đóng Bảo hiểm xã hội cho người lao động bằng với mức lương thực tế (tối đa không quá 20 lần mức lương cơ sở).

Ví dụ: Anh A được nhận mức lương là 15 triệu đồng/tháng, thì mức lương đóng Bảo hiểm xã hội cũng là 15 triệu đồng/tháng. Tương ứng, lương hưu của anh này cũng sẽ cao theo mức lương đóng Bảo hiểm xã hội .

Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Theo khoản 1 Điều 10 Nghị định số 134/2015/NĐ-CP, mức đóng Bảo hiểm xã hội tự nguyện hằng tháng bằng 22% mức thu nhập tháng do người tham gia lựa chọn (thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở tại thời điểm đóng).

Trong đó, chuẩn nghèo ở khu vực nông thôn theo Nghị định số 07/2021/NĐ-CP hiện nay là 700.000 đồng/tháng. Về mức lương cơ sở, xem chi tiết tại đây.

Khác với Bảo hiểm xã hội bắt buộc, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện được tự lựa chọn mức thu nhập để làm căn cứ đóng. Nếu mức thu nhập được lấy làm căn cứ đóng càng cao thì mức hưởng lương hưu cũng càng nhiều.

Về thời gian đóng Bảo hiểm xã hội : Đóng càng lâu, lương hưu càng cao

Với cả trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc và trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, thời gian đóng Bảo hiểm xã hội cũng ảnh hưởng trực tiếp đến mức hưởng lương hưu của người tham gia. Trong đó, nguyên tắc chung là: Đóng càng lâu được hưởng lương hưu càng nhiều.

Để dễ hình dung, có thể xem ví dụ dưới đây:

Ví dụ: Ông A nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 35 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Khi đó:

20 năm đầu đóng Bảo hiểm xã hội , tương ứng với 45%.

15 năm còn, tương ứng: 15 x 2% = 30%.

Tổng, ông A được hưởng mức lương hưu tối đa là: 75%. Mức bình quân đóng Bảo hiểm xã hội .

Ông B nghỉ hưu năm 2022 và lúc nghỉ hưu, ông có 22 năm đóng Bảo hiểm xã hội . Khi đó:

20 năm đầu đóng Bảo hiểm xã hội , tương ứng với 45% mức lương bình quân đóng Bảo hiểm xã hội

02 năm còn lại, tương ứng: 2 x 2% = 4%.

Tổng, ông B được hưởng lương hưu chỉ là 49% mức lương bình quân lương đóng Bảo hiểm xã hội.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây