Ngừng việc do Covid-19, người lao động có được đóng bảo hiểm xã hội?

0
908

Dịch Covid-19 đã khiến nhiều người lao động đã phải ngừng việc do địa phương thực hiện giãn cách xã hội theo Chỉ thị của Chính phủ. Nếu ngừng việc dài ngày do Covid-19 mà thuộc các trường hợp được trả lương thì người lao động vẫn được đóng bảo hiểm xã hội (BHXH).

Bài viết được thực hiện bởi Luật sư Nguyễn Bích Phượng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Ngừng việc do Covid-19, người lao động có được đóng bảo hiểm xã hội?

Do tình hình dịch bệnh diễn biến phức tạp, nhiều người lao động đã phải ngừng việc để chấp hành Chỉ thị của Chính phủ về giãn cách xã hội, tuy nhiên không phải người lao động nào cũng được đóng bảo hiểm xã hội trong trường hợp này.

Khoản 4 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế nêu rõ: “Người lao động không làm việc và không hưởng tiền lương từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì không đóng BHXH tháng đó. Thời gian này không được tính để hưởng BHXH”. Như vậy, nếu nghỉ làm và không hưởng lương từ 14 ngày làm việc trở lên, người lao động sẽ không được đóng bảo hiểm xã hội.

Tuy nhiên, trường hợp phải ngừng việc do Covid-19, người lao động mặc dù phải nghỉ làm nhưng vẫn được hưởng lương nếu thuộc các trường hợp quy định tại mục 2 Công văn 264/QHLĐTL-TL năm 2021 của Cục quan hệ và tiền lương thuộc Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Cụ thể mục 2 này nêu rõ: “Đối với trường hợp người lao động phải ngừng việc do tác động trực tiếp của dịch Covid-19 như: (i) người lao động phải ngừng việc trong thời gian thực hiện cách ly theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (ii) người lao động phải ngừng việc do nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iii) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; (iv) người lao động phải ngừng việc do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp không hoạt động được vì chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang trong thời gian phải cách ly hoặc chưa quay trở lại doanh nghiệp làm việc thì tiền lương của người lao động trong thời gian ngừng việc thực hiện theo khoản 3 Điều 99 của Bộ luật Lao động, cụ thể: a) Trường hợp ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống thì tiền lương ngừng việc được thỏa thuận không thấp hơn mức lương tối thiểu. b) Trường hợp phải ngừng việc trên 14 ngày làm việc thì tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu”.

Như vậy, trường hợp này dù nghỉ làm nhưng người lao động vẫn được trả lương khi ngừng việc. Do vậy, nếu ngừng việc dài ngày do Covid-19 mà thuộc các trường hợp được trả lương thì người lao động vẫn được đóng bảo hiểm xã hội. Theo đó, căn cứ quy định nêu trên, các trường hợp được trả lương bao gồm: người lao động phải ngừng việc do thực hiện cách ly; nơi làm việc hoặc nơi cư trú bị phong tỏa; do doanh nghiệp hoặc bộ phận doanh nghiệp phải tạm dừng hoạt động để phòng, chống dịch bệnh; do chủ sử dụng lao động hoặc những người lao động khác cùng doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp đó đang phải cách ly.

Số tiền lương người lao động được hưởng sẽ do các bên thỏa thuận nhưng phải đảm bảo: Ngừng việc từ 14 ngày làm việc trở xuống: Tiền lương ngừng việc không thấp hơn mức lương tối thiểu. Ngừng việc trên 14 ngày làm việc: Tiền lương ngừng việc do hai bên thỏa thuận nhưng phải bảo đảm tiền lương ngừng việc trong 14 ngày đầu tiên không thấp hơn mức lương tối thiểu. Hiện nay mức lương tối thiểu vùng đang được áp dụng theo Nghị định 90/2019/NĐ-CP của chính phủ ngày 15 tháng 11 năm 2019về mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động như sau: Mức 4.420.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng I; Mức 3.920.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng II; Mức 3.430.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng III; Mức 3.070.000 đồng/tháng: Doanh nghiệp thuộc vùng IV.

Mức lương đóng bảo hiểm xã hội trong thời gian ngừng việc do Covid-19

Mặc dù khi ngừng việc do Covid-19, người lao động vẫn có thể được đóng BHXH. Tuy nhiên mức lương đóng BHXH trong thời gian ngừng việc sẽ có sự điều chỉnh. Cụ thể, khoản 8 Điều 42 Quyết định 595/QĐ-BHXH năm 2017 ban hành quy trình thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp; quản lý sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế quy định: “8. Người lao động ngừng việc theo quy định của pháp luật về lao động mà vẫn được hưởng tiền lương thì người lao động và đơn vị thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN theo mức tiền lương người lao động được hưởng trong thời gian ngừng việc”.

Như vậy, trong thời gian ngừng việc, mức đóng BHXH sẽ được tính trên cơ sở tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc, chứ không phải tiền lương được thỏa thuận trong hợp đồng lao động. Cụ thể, người lao động và người sử dụng lao động sẽ phải đóng BHXH trên tiền lương được trả trong thời gian ngừng việc theo tỷ lệ như sau:

Người sử dụng lao động đóng 21.5% (hoặc 21,3%). Trong đó: Hưu trí- tử tuất: 14%; Ốm đau-thai sản: 3%; Tai nạn lao động – Bệnh nghề nghiệp: 0.5% hoặc 0,3%. Nếu doanh nghiệp gửi văn bản đề nghị được đóng vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với mức thấp hơn và có quyết định chấp thuận của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội thì chỉ phải đóng 0,3%; Bảo hiểm thất nghiệp: 1%; Bảo hiểm y tế: 3%. Đối với doanh nghiệp nếu gặp khó khăn do Covid-19, doanh nghiệp có thể được miễn đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc tạm dừng đóng BHXH vào quỹ hưu trí và tử tuất nhưng sau đó phải đóng bù theo quy định tại Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do dịch Covid-19.

Người lao động đóng 10.5%. Trong đó: Hưu trí-tử tuất: 8%; Bảo hiểm thất nghiệp: 1%; Bảo hiểm y tế: 1,5%.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây