Người sử dụng lao động cố tình không giao kết hợp đồng lao động

0
1234

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi xin được trình bày nội dung:Vào tháng 4 năm 2017 tôi xin vào làm tại công ty xây dựng Hàn Quốc – đang thi công nhà máy may.

Khi tôi vào làm việc thì tôi đã hỏi có hợp đồng lao động không. Thì
Cty trả lời là không, làm thời vụ. Và tôi cũng hỏi vậy thời vụ thì công trình lớn thế này thì ít ra
cũng một năm. Nhưng họ nói không có hợp đồng. vì tôi cũng ddang cần công việc nên tôi vẫn làm. Rồi
một vài tháng sau, họ cũng tuyển them kỹ sư vào làm thì cũng ko có hợp đông gì với họ. Tôi làm cho
đến ngày 06.01.2018 thì đột nhiên công ty tuyển nhân viên mới thay vào vị trí của tôi,( cùng với
tôi là 2 kỹ sư), và nói tôi tạm nghỉ sang tuần đi làm. Rồi qua tuần tôi lại xuống, họ nói là hôm
nay không làm. Và nói tôi bàn giao giấy tờ. thì tôi có bàn giao chi phí công trường và một số giấy
tờ hang ngày trước. sau đó công ty không hề có cuộc họp gì về việc cho chúng tôi nghỉ.Thưa luật sư,
về viêc sử dụng người lao như công ty chúng tôi làm: không ký hợp đồng, nhưng vẫn đóng bảo
hiểm.  và cho người lao động nghỉ không báo trước thì phải bồi thường thế nào, họ phải có
trách nhiệm như thế nào ạ. Trong thời gian giáp tết thế này anh em chúng tôi không thể xin
việc.Kính mong luật sư giúp đỡ chúng tôi. Tôi xin chân chân thành cảm ơn

Trả lời câu hỏi:

Cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi tới
V-Law, với tình huống của bạn chúng tôi xin được tư vấn như sau:

Thứ nhất, về giao kết hợp đồng lao động:

Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử
dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong
quan hệ lao động.

Căn cứ theo Điều 18 Bộ Luật lao đông 2012 quy định:

Điều 18. Nghĩa vụ giao kết hợp đồng lao động

1. Trước khi nhận người lao động vào làm việc, người sử dụng lao
động và người lao động phải trực tiếp giao kết hợp đồng lao động.

Trong trường hợp người lao động từ đủ 15 tuổi đến dưới 18 tuổi,
thì việc giao kết hợp đồng lao động phải được sự đồng ý của người đại diện theo pháp luật của người
lao động.

2. Đối với công việc theo mùa vụ, công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng thì nhóm người lao động có thể ủy quyền cho một người lao động trong nhóm để giao kết
hợp đồng lao động bằng văn bản; trường hợp này hợp đồng lao động có hiệu lực như giao kết với từng
người.

Hợp đồng lao động do người được ủy quyền giao kết phải kèm theo
danh sách ghi rõ họ tên, tuổi, giới tính, địa chỉ thường trú, nghề nghiệp và chữ ký của từng người
lao động.

Theo như bạn trình bày thì bạn vào làm việc cho phía  công ty
nhưng không có ký hợp đồng lao động. Đối chiếu với quy định trên thì khi công ty nhận bạn vào làm
việc thì phải giao kết hợp đồng lao động.

Tại Điều 16 Bộ Luật ao động 2012 quy định:

Điều 16. Hình thức hợp đồng lao động

1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm
thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này.

2. Đối với công việc tạm thời có thời hạn dưới 03 tháng, các bên
có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói.

Trường hợp công việc có thời hạn từ 03 tháng trở lên mà công ty không
ký kết hợp đồng với người lao động bằng văn bản thì công ty sẽ bị xử phạt theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 5 Nghị định 95/2013/NĐ-CP:

“1. Phạt tiền người sử dụng lao động khi có một trong các hành
vi: Không giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản đối với công việc cố định có thời hạn trên 3
tháng; không giao kết đúng loại hợp đồng lao động với người lao động theo quy định tại Điều 22 của
Bộ luật Lao động theo một trong các mức sau đây:

a.Từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến
10 người lao động;”

Thứ hai, chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định
của pháp luật:

Theo Điều 38 Bộ Luật Lao động 2012:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của
người sử dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.

Theo như quy định trên thì phía công ty có thể chấm dứt hợp đồng lao
động với bạn nếu rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 1 ĐIều 38 trên. Ngoài ra, người sử dụng
lao động còn phải tiến hành thông báo trước cho người lao động một khoảng thời gian theo quy định
của pháp luật. Việc phía công ty tự ý chấm dứt hợp đồng lao động với bạn không báo trước thì đây
được xem xét là hành vi chấm dứt hợp đồng lao động trái quy định của pháp luật và trách nhiệm của
công ty phải bồi thường theo Điều 42 Bộ luật lao động 2012:

Điều 42. Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao
động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao
động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì
ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp
thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người
lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi
thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng
lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp
đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại
khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước thì phải bồi
thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động trong những
ngày không báo trước.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về vấn đề bạn hỏi và
quan tâm. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ cần luật sư giải đáp, bạn vui lòng gọi
đến Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến của chúng
tôi –
Số điện thoại liên
hệ:
1900.6198


để được hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây