Tư vấn về quyền lợi của người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động

0
1284

Nội dung câu hỏi:

Em làm cho công ty Cổ Phần đã được gần 1 năm (14/1/2015 chính thức kí HĐLĐ), bây giờ em muốn chấm dứt hợp đồng lao động (đúng pháp luật). Mong V-Law tư vấn cho em biết em sẽ được hưởng quyền lợi gì, bảo hiểm và cách tính các loại bảo hiểm như thế nào ạ?! Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời tư vấn:

Cảm ơn chị đã gửi câu hỏi tư vấn đến V-law, theo thông
tin chị cung cấp tôi xin trả lời như sau:

Tại Điều 5 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền của người lao động thì người lao động có quyền
đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật.

Cũng theo đó tại Điều 36 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động :

Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động
1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật
này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.
3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.
4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo
quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao
động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã
chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật
này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật
này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 38 của
Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc
vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác xã.

Theo đó chị có thể chấ dứt hợp đồng pháp luật theo đúng quy định của pháp luật trong những trường
hợp như:

Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Theo quy định tại Điều 37 quy định Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động:

Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa
vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện
làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng
lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao
động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ
máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm
quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả
năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động
phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1
Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là
hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với
các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo trước cho người sử dụng
lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày,
trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật này.

Do chị không nói rõ chị kí hợp đồng lao động là hợp đồng lao động xác định thời hạn hay không xác
định thời hạn, nên chị có thể căn cứ vào loại hợp đồng lao động chị đã kí với công ty để thông báo
trước 1 khoảng thời gian tương ứng theo luật  định.

Khi chấm dứt hợp đồng lao động theo quy đinh tại Điều 36 Bộ luật lao động thì chị được hưởng trợ
cấp thôi việc khi chị đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng trở lên, và mỗi năm làm việc được
hưởng trợ cấp một tháng tiền lương.

Bên cạnh đó chị sẽ được hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần nếu có đủ điều kiện quy định tại Điều 55 Luật
bao hiểm xã hội 2006.

Mức hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại Điều 56 Luật bao hiêm xã hội 2006: Mức hưởng bảo
hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm tính bằng 1,5 tháng
mức bình quân tiền lương, tiền công tháng đóng bảo hiểm xã hội.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law
về vấn đề bạn yêu cầu tư vấn: Tư vấn về quyền lợi của người lao
động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động
. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ
trợ pháp lý khác bạn vui lòng gọi điện đến bộ phận luật sư tư vấn trực
tuyến – Số điện thoại liên hệ
1900.6198
 để được giải đáp, hỗ trợ kịp thời.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây