Đóng bảo hiểm thất nghiệp khi giao kết nhiều hợp đồng lao động thế nào?

0
1055

Quy định về việc đóng bảo hiểm thất nghiệp khi giao kết nhiều hợp đồng ở đâu? Mức đóng và tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định cụ thể như thế nào?

Đóng bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

– Đóng bảo hiểm thất nghiệp khi giao kết nhiều hợp đồng lao động

Theo khoản 1 Điều 43 Luật việc làm năm 2013, Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau:

(i) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn;

(ii) Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn;

(iii) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.

Trong trường hợp người lao động giao kết và đang thực hiện nhiều hợp đồng lao động quy định tại khoản này thì người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động giao kết đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

Như vậy, công ty nơi người lao động giao kết hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

– Mức đóng bảo hiểm thất nghiệp

Mức đóng và trách nhiệm đóng bảo hiểm thất nghiệp được quy định như sau:

(i) Người lao động đóng bằng 1% tiền lương tháng;

(ii) Người sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp;

(iii) Nhà nước hỗ trợ tối đa 1% quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của những người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp và do ngân sách trung ương bảo đảm.

– Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp

Theo Điều 58 Luật việc làm năm 2013, tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các căn cứ sau:

Trường hợp người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định

(i) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

(ii) Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương cơ sở thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương cơ sở tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định

(i) Tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp là tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thực hiện theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.

(ii) Trường hợp mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp cao hơn hai mươi tháng lương tối thiểu vùng thì mức tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp bằng hai mươi tháng lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động tại thời điểm đóng bảo hiểm thất nghiệp.

– Thủ tục đăng ký để hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm do cơ quan quản lý nhà nước về việc làm thành lập.

Hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

(i) Đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp;

(ii) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động (Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; Quyết định thôi việc; Quyết định sa thải; Quyết định kỷ luật buộc thôi việc; Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc…)

(iii) Sổ bảo hiểm xã hội.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây