Công ty bị “mất tiền” khi không chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động

0
567

Sổ Bảo hiểm xã hội được cấp cho từng người lao động để theo dõi việc đóng, hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội. Pháp luật quy định, khi chấm dứt hợp đồng lao động, doanh nghiệp phải chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động.

Hiệu lực của nội quy
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trách nhiệm chốt sổ bảo hiểm xã hội

Theo quy định tại khoản 3 Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012:

” Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động phải hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội cùng những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ lại của người lao động. “

Ngoài ra, khoản 5 Điều 21 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 nêu rõ:

” Người sử dụng lao động có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. “

Trong đó, khoản 4 Điều 1 Quyết định số 505/QĐ-BHXH giải thích, xác nhận sổ Bảo hiểm xã hội là việc xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đã được hạch toán, phân bổ tiền nộp của người tham gia.

Với những quy định này, có thể khẳng định, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm chốt sổ Bảo hiểm xã hội cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.

Trường hợp người sử dụng lao động cố tình không thực hiện trách nhiệm này thì người lao động có thể liên hệ với Phòng Lao động Thương binh và Xã hội quận/huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở hoặc Sở Lao động Thương binh và Xã hội để được can thiệp giúp đỡ.

Không chốt sổ bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp bị phạt

Để đảm bảo quyền lợi cho người lao động, khoản 1 Điều 11 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP quy định mức phạt tiền đối với người sử dụng lao động có hành vi không hoàn thành thủ tục xác nhận và trả lại những giấy tờ khác đã giữ của người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

Từ 01 – 02 triệu đồng với vi phạm từ 01 – 10 người lao động;

Từ 02 – 05 triệu đồng với vi phạm từ 11 – 50 người lao động;

Từ 05 – 10 triệu đồng với vi phạm từ 51 – 100 người lao động;

Từ 10 – 15 triệu đồng với vi phạm từ 101 – 300 người lao động;

Từ 15 – 20 triệu đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

Ngoài ra, theo khoản 4 Điều 40 Nghị định này, người sử dụng lao động không trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động theo quy định còn bị phạt tiền từ 02 – 04 triệu đồng khi vi phạm với mỗi người lao động và tối đa không quá 75 triệu đồng.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây