Đối tượng được phép đình công theo quy định của pháp luật

0
1011

Không phải trong mọi trường hợp người lao động đều được phép thực hiện quyền đình công mà chỉ được thực hiện khi thuộc vào một trong những trường hợp của Điều 199 Bộ Luật lao động năm 2019.

không có giấy phép
        Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Đối tượng được phép đình công theo quy định của pháp luật

Điều 199. Trường hợp người lao động có quyền đình công

Tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp lao động tập thể về lợi ích có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật này để đình công trong trường hợp sau đây:

(i) Hòa giải không thành hoặc hết thời hạn hòa giải quy định tại khoản 2 Điều 188 của Bộ luật này mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải;

(ii) Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc thành lập nhưng không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động.

Có thể thấy, đối với những trường hợp khi việc đình công xảy ra sẽ gây ảnh hưởng lớn đến lợi ích cộng đồng, của Nhà nước thì người lao động còn bị hạn chế quyền này qua quy định nơi sử dụng lao động không được đình công nếu việc đình công có thể đe doạ đến quốc phòng, an ninh, trật tự công cộng, súc khoẻ của con người.

Thời điểm được phép đình công theo quy định của pháp luật

Khi xảy ra tranh chấp lao động tập thể về lợi ích, để giải quyết tranh chấp thì trước hết người sử dụng lao động và tập thể người lao động phải tự dàn xếp, thương lượng, thoả thuận với nhau về yêu cầu của tập thể người lao động. Trường hợp hai bên không tự thương lượng được với nhau, khi đó cần đến sự can thiệp của bên thứ ba là hoà giải viên lao động hoặc hội đồng trọng tài lao động. Việc hoà giải của hào giải viên lao động hoặc hội đồng trọng tài lao đọng phải được tiến hành theo thủ tục luật định. Khi hết thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết mà ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập mà ban tọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành đình công theo trình tự, thủ tục luật định.

Như vậy, pháp luật quy định việc đình công chỉ được phép tiến hành đối với các tranh chấp lao động tập thể về lợi ích và sau thời hạn nhất định. Pháp luật đã quy định khoảng thời gian hợp lí để các bên có thể giải quyết tranh chấp lao động bằng phương pháp hoà giải nhằm hạn chế tối đa việc đình công gây ảnh hưởng đến quyền lợi của tập thể người lao động và người sử dụng lao động.

Trong trường hợp giải quyết tranh chấp bằng con đường hoà giải, nếu hoà giải không thành hoặc hết thời hạn hoà giải mà hoà giải viên lao động không tiến hành hoà giải thì khi đó, người lao động được tiến hành đình công – vũ khí cuối cùng của người lao động.

Chủ thể có quyền lãnh đạo đình công

Theo quy định của Bộ Luật lao động năm 2019, chủ thể có quyền tổ chức và lãnh đạo đình công là tổ chức đại diện người lao đọng tại cơ sở là tổ chức được thành lập trên cơ sở tự nguyện của người lao động tại một đơn vị sử dụng lao động nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp, chính đánh của người lao động trong quan hệ lao động thông qua thương lượng tập thể hoặc các hình thức khác theo quy định của pháp luật về lao động. Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở và tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây