Những quy định về tiêu chuẩn ngạch chuyên viên

0
988

Dựa theo nội dung đã được quy định tại Thông tư 11/2014/TT-BNV được ban hành bởi Bộ Nội vụ ngày 09 tháng 10 năm 2014 thì tiêu chuẩn về ngạch chuyên viên được chia ra làm các tiêu chuẩn dưới đây.

Hiệu lực của nội quy
       Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Tiêu chuẩn về phẩm chất đạo đức của chuyên viên

Tại Điều 4 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì tiêu chuẩn về phẩm chất và đạo đức của nạch chuyên viên có những nội dung sau:

(i) Có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn nâng cao tinh thần trung thành với Tổ quốc cùng với Hiến pháp của Nhà nước. Đồng thời luôn bảo vệ quyền lợi của nhân dân và lợi ích của Tổ quốc.

(ii) Giữ vững trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ của một chuyên viên nói riêng và công chức nói chung theo nội dung đã được ban hành của pháp luật; không ngừng xây dựng, giữa vững kỷ luật bằng cách luôn tuân thủ pháp luật, kỷ cương hành chính của tổ chức.

(iii) Nâng cao tinh thần tự giác và luôn làm tròn trách nhiệm của bản thân.

(iv) Là người phải công tâm, kkhachs quan, liêm khiết, chính trực và gương mẫu trong mọi quá trình thực hiện công vụ và luôn phục vụ nhân dân theo đúng chuẩn mực.

(v) Sinh hoạt lành mạnh và thực hiện theo đúng tiêu chí: cần – kiệm – liêm – chính và chí công vô tư.

(vi) Không ngừng nỗ lực học hỏi nâng cao tri thức và thươnthươngf xuyên rèn luyện, nâng caocao năng lực, phẩm chất.

Tiêu chuẩn về năng lực, chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên

Theo quy định Tại Khoản 3 Điều 7 Thông tư 11/2014/TT- BNV thì Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:

(i) Nắm vững các quy định của pháp luật, chế độ chính sách của ngành, lĩnh vực và các kiến thức cơ bản về lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ được giao;

(ii) Hiểu rõ các mục tiêu và đối tượng quản lý, hệ thống các nguyên tắc và cơ chế quản lý của nghiệp vụ thuộc phạm vi được giao; hiểu được những vấn đề cơ bản về khoa học tâm lý, khoa học quản lý; tổ chức khoa học quản lý;

(iii) Nắm rõ quy trình xây dựng các phương án, kế hoạch, các quyết định cụ thể và có kiến thức am hiểu về ngành, lĩnh vực được giao; có kỹ năng soạn thảo văn bản và thuyết trình các vấn đề được giao nghiên cứu, tham mưu;

(iv) Có phương pháp nghiên cứu, tổng kết và đề xuất, cải tiến nghiệp vụ quản lý; có năng lực làm việc độc lập hoặc phối hợp theo nhóm; có năng lực triển khai công việc bảo đảm tiến độ, chất lượng và hiệu quả;

(v) Am hiểu thực tiễn, kinh tế – xã hội về công tác quản lý đối với lĩnh vực được giao; nắm được xu hướng phát triển của ngành, lĩnh vực ở trong nước;

(vi) Công chức dự thi nâng ngạch chuyên viên thì phải có thời gian giữ ngạch cán sự hoặc tương đương tối thiểu là 3 năm (36 tháng). Trường hợp đang giữ ngạch nhân viên thì thời gian giữ ngạch nhân viên hoặc tương đương tối thiểu là 5 năm (60 tháng).

Theo đó để trở thành chuyên viên thì phải đáp ứng được đầy đủ các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ như đã nêu ở trên cụ thể như nắm vững được các quy định của pháp luật; hiểu rõ các mục tiêu về đối tượng quản lý; có phương pháp nghiên cứu, tổng kết, đề xuất,…

Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng

Ngoài việc đáp ứng được các tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ thì còn phải đáp ứng được các tiêu chuẩn đào tạo, bồi dưỡng theo quy định, cụ thể như sau:

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Thông tư 05/2017/TT-BNV sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số 11/2014/TT-BNV thì Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng của chuyên viên gồm những nội dung sau đây:

(i) Có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước ngạch chuyên viên hoặc bằng tốt nghiệp đại học ngành hành chính học, thạc sỹ quản lý hành chính công, tiến sỹ quản lý hành chính công;

(ii) Có chứng chỉ ngoại ngữ với trình độ tương đương bậc 2 khung năng lực ngoại ngữ Việt Nam theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày 24 tháng 01 năm 2014 của Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo ban hành khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam hoặc có chứng chỉ đào tạo tiếng dân tộc thiểu số do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp đối với công chức đang làm việc ở vùng dân tộc thiểu số;

(iii) Có chứng chỉ tin học với trình độ đạt chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin hoặc chứng chỉ tin học ứng dụng tương đương.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây