Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần? Có được cộng dồn không?

0
937

Với những người tham gia bảo hiểm xã hội đã chấm dứt hợp đồng lao động hoặc mất việc làm đều băn khoăn không biết Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần? Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không? Mức hưởng, thời gian hưởng như thế nào? Trong bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ giải đáp vướng mắc này một cách chi tiết, cụ thể nhất.

bảo hiểm thất nghiệp
        Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nếu bạn chưa hiểu rõ về bảo hiểm thất nghiệp, hãy tham khảo ngay bài viết: Bảo hiểm thất nghiệp 2021

Bảo hiểm thất nghiệp được lấy mấy lần?

Căn cứ theo nội dung được quy định tại Điều 49, Luật Việc làm số 38/2013/QH13 thì Người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng Bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp khi đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau đây:

(i) Chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp:

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc trái pháp luật;

Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

(ii) Người lao động Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp:

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này;

Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

(iii) Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo nội dung quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

(iv) Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, tính từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây: Thực hiện nghĩa vụ công an nghĩa vụ quân sự; Đi học tập, đào tạo có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; Ra nước ngoài định cư hoặc đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; Bị tạm giam hoặc chấp hành hình phạt tù; Chết.

Bảo hiểm thất nghiệp có được cộng dồn không?

Theo nội dung Điều 45, Luật Việc làm năm 2013 quy định chi tiết về thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp của người lao động như sau:

(i) Thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng Bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng Bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động/ hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

(ii) Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp trước đó của Người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng Bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng Bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật Việc làm.

Như vậy, với câu hỏi Bảo hiểm thất nghiệp được nhận mấy lần? thì theo quy định hiện hành của Pháp luật về Bảo hiểm thất nghiệp thì Người lao động không bị giới hạn số lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Điều này có nghĩa là nếu người lao động đã hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp trước đó thì bạn vẫn sẽ được hưởng Bảo hiểm thất nghiệp lần tiếp theo nếu bạn đã đủ điều kiện hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định như trên. Tuy nhiên, thời gian người lao động đóng Bảo hiểm thất nghiệp được tính cho lần hưởng trợ cấp Bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo sẽ không tính những năm người lao động đã hưởng Bảo hiểm thất nghiệp trước đó mà sẽ tính lại từ đầu.

Nếu bạn có nhu cầu tìm hiểu thêm về lĩnh vực lao động, hãy tham khảo tại: luật lao đông việt nam 2021

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây