Bảo hiểm thất nghiệp, những vướng mắc thường gặp

0
965

Bảo hiểm thất nghiệp là một chế độ nhằm bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm.

Có thể ủy quyền nhận bảo hiểm thất nghiệp không?

Người lao động đủ điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì chuẩn bị và nộp hồ sơ tới Trung tâm dịch vụ việc làm để được xem xét, giải quyết. Trong trường hợp đặc biệt thì người lao động có thể ủy quyền cho người khác nhận quyết định trợ cấp thất nghiệp.

Các trường hợp đó được quy định cụ thể tại khoản 4 Điều 18 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, bao gồm:

Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Đóng bảo hiểm
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài (24/7): 1900 6198

Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng có việc làm thì giải quyết thế nào?

Người lao động được Trung tâm dịch vụ việc làm tổ chức chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp. Việc chi trả được diễn ra khi người lao động vẫn chưa tìm được việc làm cho đến hết thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Nhưng nếu trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp mà người lao động tìm được việc làm thì phải giải quyết như thế nào? Số tiền được nhận có bị truy thu hay không?

Theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, trong trường hợp người lao động có việc làm thì sẽ chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày bị chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp được biết.

Người lao động được xác định là có việc làm trong các trường hợp sau:

Đã giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc từ đủ 03 tháng trở lên. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc có hiệu lực theo quy định của pháp luật;

Người lao động thông báo đã có việc làm cho trung tâm dịch vụ việc làm theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Ngày mà người lao động được xác định có việc làm là ngày ghi trong thông báo có việc làm của người lao động;

Có quyết định tuyển dụng đối với những trường hợp không thuộc đối tượng giao kết hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc. Ngày có việc làm trong trường hợp này được xác định là ngày bắt đầu làm việc của người đó ghi trong quyết định tuyển dụng.

Thời gian chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp có được cộng dồn cho lần sau hưởng không?

Người lao động khi có việc làm thì phải báo với Trung tâm dịch vụ việc làm để chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp. Tuy nhiên, có nhiều người không thực hiện việc báo cáo đó, phần vì muốn tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp, phần vì lo sợ khoảng thời gian chưa được hưởng trợ cấp thất nghiệp sẽ không được cộng dồn cho lần hưởng tiếp theo.

Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 5 Điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP, người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp mà có việc làm mới và bị truy thu lại số tiền chi sai, thì thời gian còn lại mà người lao động chưa nhận trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng tiếp theo.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây