Xây dựng nội quy lao động cơ bản và đúng pháp luật

0
2549

Nội quy lao động là một trong những biện pháp có hiệu quả tốt trong vấn đề giữ trật tự tại nơi làm việc. Xây dựng nội quy lao động không chỉ là quyền mà còn là nghĩa vụ của mỗi doanh nghiệp, tạo nền tảng cơ bản trong giải quyết tranh chấp lao động bên cạnh cơ sở hợp đồng lao động và thỏa ước lao động tập thể.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Hồ Thị Ngọc Ánh – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Nội quy lao động là gì?

Tuy pháp luật không định nghĩa cụ thể thế nào là nội quy lao động tuy nhiên có thể hiểu nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động ban hành, quy định về các quy tắc xử sự mà người lao động có trách nhiệm bắt buộc phải tuân thủ khi tham gia quan hệ lao động, quy định về các hành vi kỷ luật lao động, cách thức xử lý và trách nhiệm vật chất. Nội quy lao động không chỉ cần thiết cho đơn vị sử dụng lao động mà còn có ý nghĩa thiết thực với chính bản thân người lao động.

Từ đó, có thể thấy nội quy lao động là văn bản không thể thiếu đối với một doanh nghiệp. Tuy nhiên, việc xây dựng nội quy lao động không phải hoàn toàn dựa trên mong muốn của doanh nghiệp, mà đòi hỏi phải tuân theo các quy định pháp luật có liên quan

Quyền và nghĩa vụ ban hành nội quy lao động

Khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định: “Người sử dụng lao động phải ban hành nội quy lao động, nếu sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì nội quy lao động phải bằng văn bản”.

Với quy định này, việc ban hành nội quy lao động trong doanh nghiệp vừa là quyền, lại vừa là nghĩa vụ bắt buộc. Bởi lẽ:

Nội quy lao động là các xử sự chung mà doanh nghiệp dùng để duy trì trật tự, là căn cứ hợp pháp để doanh nghiệp xử lý kỷ luật lao động, nên việc ban hành nội quy lao động nhằm hạn chế được những hành vi mà người lao có thể vi phạm, góp phần nâng cao năng suất lao động của họ.

Từ đó, việc ban hành nội quy lao động thể hiện “quyền” của người sử dụng lao động. Khi biết rõ nhiệm vụ của mình và cả những chế tài dự liệu, người lao động sẽ hạn chế được những vi phạm, góp phần nâng cao năng suất lao động

Về “nghĩa vụ”, nhằm tăng cường tinh thần trách nhiệm của người sử dụng lao động từ 10 người lao động trở lên trong việc tuân theo các quy định của pháp luật, quy định ở điều này bắt buộc những doanh nghiệp sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải ban hành nội quy lao động bằng văn bản.

Nguyên tắc ban hành nội quy lao động

Các nguyên tắc để ban hành nội quy lao động được thể hiện trong các quy định tại Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019. Theo đó:

Nội quy lao động phải được lập thành văn bản.

Nội dung của nội quy lao động phải không được trái với pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.

Trước khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện tập thể lao động tại cơ sở, tức Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở.

Khi ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm thông báo nội quy lao động đến người lao động, bằng cách niêm yết các nội dung chính của nội quy lao động ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc, để người lao động biết rõ được các nội dung của nội quy lao động và tự lựa chọn cách xử sự cho phù hợp.

Nội dung cơ bản của nội quy lao động

Khoản 2 Điều 118 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Theo đó, nội quy lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau đây: “a) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; b) Trật tự tại nơi làm việc; c) An toàn, vệ sinh lao động; d) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc; đ) Việc bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động; e) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động; g) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động; h) Trách nhiệm vật chất; i) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động”.

Mặt khác, để tránh trường hợp người sử dụng lao động lạm quyền, đặt ra các quy định quá khắt khe đối với người lao động, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và nhằm đảm bảo các nguyên tắc khi ban hành, pháp luật cũng quy định các nội dung nêu trên của nội quy lao động phải tuân theo các quy định tương ứng tại Bộ luật Lao động năm 2019 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định số 43/2015/NĐ-CP, Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.

Đăng ký nội quy lao động

Điều 119 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về đăng ký nội quy lao động như sau: “1. Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh. 2. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. 3. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại. 4. Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh 5. Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều này”.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây