Nội quy lao động công ty – Doanh nghiệp cần biết những gì

0
1127

Nội quy lao động là văn bản do người sử dụng lao động có thẩm quyền ban hành, trong đó, quy định các quy tắc xử sự mà người lao động bắt buộc phải tuân thủ khi đã tham gia vào quan hệ lao động; quy định về các hành vi vi phạm kỉ luật lao động; các hình thức xử lí kỉ luật tương ứng và quy định về trách nhiệm vật chất…

xử lý kỷ luật lao động
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nội quy lao động là gì?

Nội quy lao động (Nội quy làm việc) là văn bản do người sử dụng lao động có thẩm quyền ban hành, trong đó, quy định các quy tắc xử sự mà người lao động bắt buộc phải tuân thủ khi đã tham gia vào quan hệ lao động; quy định về các hành vi vi phạm kỉ luật lao động; các hình thức xử lí kỉ luật tương ứng và quy định về trách nhiệm vật chất…

Như vậy có thể thấy, việc ban hành nội quy lao động vừa là quyền, vừa là nghĩa vụ của người sử dụng lao động.

Để biết thêm chi tiết về nội quy lao động, vui lòng xem thêm bài viếtPhân biệt thỏa ước lao động tập thể và nội quy lao động

Công ty có bắt buộc phải ban hành nội quy lao động hay không?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 118 Bộ luật Lao động năm 2019, Khoản 1 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì khi sử dụng từ 10 người lao động trở lên thì doanh nghiệp phải ban hành nội quy lao động phải bằng hình thức văn bản.

Do đó, trong trường hợp sử dụng dưới 10 người lao động thì công ty không bắt buộc phải ban hành nội quy lao động nhưng bắt buộc phải thỏa thuận về kỷ luật lao động cũng như trách nhiệm về vật chất trong hợp đồng lao động.

Nội dung cơ bản của nội quy lao động công ty

Khoản 2 Điều 69 Nghị định 145/2020/NĐ-CP có quy định nội dung nội quy lao động không được trái với pháp luật về lao động và quy định của pháp luật có liên quan. Cụ thể nội quy lao động gồm những nội dung sau:

(i) Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi: quy định thời giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trong 01 tuần; ca làm việc; thời điểm bắt đầu, thời điểm kết thúc ca làm việc; làm thêm giờ (nếu có); làm thêm giờ trong các trường hợp đặc biệt; thời điểm các đợt nghỉ giải lao ngoài thời gian nghỉ giữa giờ; nghỉ chuyển ca; ngày nghỉ hằng tuần; nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương;

(ii) Trật tự tại nơi làm việc: quy định phạm vi làm việc, đi lại trong thời giờ làm việc; văn hóa ứng xử, trang phục; tuân thủ phân công, điều động của người sử dụng lao động;

(iii) An toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc: trách nhiệm chấp hành các quy định, nội quy, quy trình, biện pháp bảo đảm về an toàn, vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ; sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân, các thiết bị bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc; vệ sinh, khử độc, khử trùng tại nơi làm việc;

(iv) Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; trình tự, thủ tục xử lý hành vi quấy rối tình dục tại nơi làm việc: người sử dụng lao động quy định về phòng, chống quấy rối tình dục theo quy định tại Điều 85 Nghị định 145/2020/NĐ-CP;

(v) Bảo vệ tài sản và bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động: quy định danh mục tài sản, tài liệu, bí mật công nghệ, bí mật kinh doanh, sở hữu trí tuệ; trách nhiệm, biện pháp được áp dụng để bảo vệ tài sản, bí mật; hành vi xâm phạm tài sản và bí mật;

(vi) Trường hợp được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động: quy định cụ thể các trường hợp do nhu cầu sản xuất, kinh doanh được tạm thời chuyển người lao động làm việc khác so với hợp đồng lao động theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Bộ luật Lao động năm 2019;

(vii) Các hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động và các hình thức xử lý kỷ luật lao động: quy định cụ thể hành vi vi phạm kỷ luật lao động; hình thức xử lý kỷ luật lao động tương ứng với hành vi vi phạm;

(viii) Trách nhiệm vật chất: quy định các trường hợp phải bồi thường thiệt hại do làm hư hỏng dụng cụ, thiết bị hoặc có hành vi gây thiệt hại tài sản; do làm mất dụng cụ, thiết bị, tài sản hoặc tiêu hao vật tư quá định mức; mức bồi thường thiệt hại tương ứng mức độ thiệt hại; người có thẩm quyền xử lý bồi thường thiệt hại;

(xi) Người có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động: người có thẩm quyền giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động quy định tại Khoản 3 Điều 18 của Bộ luật Lao động năm 2019 hoặc người được quy định cụ thể trong nội quy lao động.

Bên cạnh đó, pháp luật cũng quy định, trước khi ban hành nội quy lao động hoặc sửa đổi, bổ sung nội quy lao động, người sử dụng lao động phải tham khảo ý kiến của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở.

Thủ tục ban hành và đăng ký nội quy lao động công ty

Thủ tục ban hành

Có thể khái quát thủ tục ban hành nội quy lao động như sau:

Bước 1: Xây dựng bản thảo nội quy lao động

bảo hiểm thất nghiệp
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trước tiên, người sử dụng lao động căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị để xây dựng dự thảo bản nội quy lao động. Sau đó, tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cơ sở về các nội dung này, trường hợp đơn vị không hoặc chưa có tổ chức công đoàn cơ sở thì phải tham khảo ý kiến của tổ chức công đoàn cấp trên trực tiếp.

Bước 2: Ký quyết định ban hành nội quy lao động

không có giấy phép
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Sau khi tiến hành hoàn thiện nội quy lao động, người sử dụng lao động ký quyết định ban hành nội quy lao động. Trường hợp do có những vấn đề phát sinh hoặc trong trường hợp cần thiết, cần sửa đổi, bổ sung nội quy lao động thì người sử dụng lao động có thể ban hành nội quy lao động mới thay thế nội quy lao động cũ hoặc ban hành quyết định sửa đổi, bổ sung nội quy lao động.

Bước 3: Gửi, thông báo, niêm yết nội quy lao động

Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động, gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nội quy lao động sau khi ban hành phải được gửi đến từng tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở (nếu có) và thông báo đến toàn bộ người lao động, đồng thời niêm yết nội dung chính ở những nơi cần thiết tại nơi làm việc. Việc thông báo nội quy lao động bằng hình thức nào (văn bản hay phổ biến miệng) hoàn toàn do người sử dụng lao động lựa chọn.

Lưu ý: Trường hợp người sử dụng lao động không thông báo và người lao động không biết nội dung quy định trong nội quy lao động thì người sử dụng lao động không được xử lý kỷ luật lao động. Trường hợp người lao động đã biết nội dung quy định mà không thực hiện, hoặc thực hiện không đúng, không đầy đủ thì sẽ bị xử lý kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viếtNội quy lao động và những quy định mới cần lưu ý

Đăng ký nội quy lao động

Tại Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định đăng ký nội quy lao động như sau:

(i) Người sử dụng lao động sử dụng từ 10 người lao động trở lên phải đăng ký nội quy lao động tại cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (Sở Lao động Thương Binh và Xã hội) nơi người sử dụng lao động đăng ký kinh doanh.

(ii) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành nội quy lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đăng ký nội quy lao động. Bao gồm: văn bản đề nghị đăng ký nội quy lao động; nội quy lao động; văn bản góp ý của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở; các văn bản của người sử dụng lao động có quy định liên quan đến kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất (nếu có).

(iii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký nội quy lao động, nếu nội dung nội quy lao động có quy định trái với pháp luật thì cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thông báo, hướng dẫn người sử dụng lao động sửa đổi, bổ sung và đăng ký lại.

Người sử dụng lao động có các chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh đặt ở nhiều địa bàn khác nhau thì gửi nội quy lao động đã được đăng ký đến cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi đặt chi nhánh, đơn vị, cơ sở sản xuất, kinh doanh.

Căn cứ điều kiện cụ thể, cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn về lao động thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Lao động Thương Binh và Xã hội) thực hiện việc đăng ký nội quy lao động theo quy định tại Điều 119 Bộ luật Lao động năm 2019.

Thời điểm có hiệu lực của nội quy lao động

 Căn cứ theo Điều 112 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định:

Nội quy lao động có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại Điều 119 của Bộ luật Lao động năm 2019 nhận được đầy đủ hồ sơ đăng ký nội quy lao động.

Trong trường hợp người sử dụng lao động sử dụng dưới 10 người lao động ban hành nội quy lao động bằng văn bản thì hiệu lực do người sử dụng lao động quyết định trong nội quy lao động.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viếtMẫu Nội quy lao động mới nhất

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật. Hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây