Người lao động hưởng lương hưu có được nhận trợ cấp thôi việc không?

0
1407

Trợ cấp thôi việc là một loại trợ cấp mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động. Theo quy định pháp luật lao động, người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu không nằm trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà được chi trả trợ cấp thôi việc nên những người lao động thuộc trường hợp này không được hưởng loại trợ cấp này.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về trợ cấp thôi việc

Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: “1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Căn cứ vào đó, có thể thấy, người lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc nếu thuộc các trường hợp sau:

Chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không thuộc một trong các trường hợp sau: (i) Hết hạn hợp đồng lao động; (ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động; (iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự do khi thời hạn phạt tù bằng hoặc ngắn hơn thời gian bị cáo đã bị tạm giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.

Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Người sử dụng lao động không phải là cá nhân bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

Chưa làm việc thường xuyên đủ 12 tháng trở lên cho người sử dụng lao động.

Người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định. Theo đó căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa bởi điểm a khoản 1 Điều 219 Bộ luật lao động năm 2019, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở trở lên và đủ tuổi theo quy định. Với điều kiện lao động bình thường thì độ tuổi nghỉ hưu của lao động nữ tại năm 2021 là 55 tuổi 04 tháng, còn với lao động nam là 60 tuổi 03 tháng.

Người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng. Theo hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 8 Nghị định 145/2020/NĐ-CP, trường hợp được coi là lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động. Nếu không thuộc các trường hợp này mà tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng lao động sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc.

Người lao động đủ tuổi hưởng lương hưu có được nhận trợ cấp thôi việc không?

Trợ cấp thôi việc là một loại trợ cấp mà người lao động được hưởng khi chấm dứt hợp đồng lao động. Đây là quyền lợi của người lao động được hưởng trong một số trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động nhất định và đáp ứng các điều kiện tham gia lao động tại doanh nghiệp. Theo quy định pháp luật lao động, người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi hưởng lương hưu không nằm trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động mà được chi trả trợ cấp thôi việc nên những người lao động thuộc trường hợp này không được hưởng loại trợ cấp này.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây