Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể

0
2215

Thỏa ước lao động tập thể được coi là văn bản thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao đông về các điều kiện lao động mà các bên đã đạt được thông qua hình thức thương lượng tập thể. Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể trước hết được thể hiện qua tính song hợp, tức là vừa có tính hợp đồng vừa có tính quy phạm.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Thỏa ước lao động tập thể là gì?

Điều 75 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thỏa ước lao động tập thể như sau: “1. Thỏa ước lao động tập thể là thỏa thuận đạt được thông qua thương lượng tập thể và được các bên ký kết bằng văn bản. Thỏa ước lao động tập thể bao gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành, thỏa ước lao động tập thể có nhiều doanh nghiệp và các thỏa ước lao động tập thể khác. 2. Nội dung thỏa ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật; khuyến khích có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật”.

Như vậy, thỏa ước lao động tập thể trước hết là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động. Khác với hợp đồng lao động, kết quả của quá trình thương lượng có tính chất cá nhân, thỏa ước lao động tập thể là kết quả của quá trình thương lượng có tính tập thể – thương lượng giữa người sử dụng lao động và tập thể lao động.

Thỏa ước lao động tập thể chứa đựng các quy tắc xử sự chung. Thỏa ước lao động tập thể điều chỉnh mọi quan hệ lao động phát sinh và tồn tại trong doanh nghiệp hoặc ngành kinh tế thuộc phạm vi áp dụng của nó.

Thỏa ước lao động có tính tập thể vì thỏa ước lao động tập thể bao giờ cũng do đại diện của tập thể lao động, thường là tổ chức công đoàn, thương lượng và ký kết. Thỏa ước lao động tập thể không làm phát sinh quan hệ lao động cá nhân.

Thỏa ước lao động tập thể gồm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp, thỏa ước lao động tập thể ngành và hình thức thỏa ước lao động tập thể khác do Chính phủ quy định. Nội dung thoả ước lao động tập thể không được trái với quy định của pháp luật và phải có lợi hơn cho người lao động so với quy định của pháp luật.

Đặc điểm của thỏa ước lao động tập thể

Thứ nhất, thoả ước lao động tập thể có tính song hợp, tức là vừa có tính hợp đồng vừa có tính quy phạm.

Tính hợp đồng thể hiện thỏa ước được hình thành trên cơ sở sự thương lượng, thỏa thuận giữa tập thể lao động và người sử dụng lao động.

Tính quy phạm thể hiện: Về trình tự, thoả ước được ký kết phải tuân theo trình tự nhất định do pháp luật quy định.

Về nội dung, thỏa ước là sự cụ thể hóa các quy định của pháp luật cho phù hợp với điều kiện, khả năng thực tế của đơn vị. Vì vậy, nội dung của thỏa ước thường được xây dựng
dưới dạng các quy phạm, theo từng điều khoản thể hiện quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của các bên trong quan hệ lao động như việc làm, tiền lương….

Về hiệu lực, thỏa ước có hiệu lực trpng toàn bộ đơn vị sử dụng lao động. Khi đã có thỏa ước thì các bên bắt buộc phải thực hiện.

Tính tập thể được thể hiện: Về chủ thể, một bên của thỏa ước bao giờ cũng là đại diện của tập thể lao động. Pháp luật nước ta thừa nhận tổ chức công đoàn là đại diện chính thức
cho tập thể lao động trong tham gia thương lượng và ký kết thỏa ước với người sử dụng lao
động.

Về nội dung, các thỏa thuận trong thỏa ước bao giờ cũng liên quan đến quyền, nghĩa vụ và lợi ích của tập thể lao động trong đơn vị.

Các loại thỏa ước lao động tập thể

Hiện nay, pháp luật nước ta ghi nhận hai loại thỏa ước lao động tập thể là thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp và thỏa ước lao động tập thể ngành.

Thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp là thỏa ước lao động tập thể chỉ có hiệu lực trong phạm vi doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là loại thỏa ước lao động tập thể thông dụng nhất.

Thỏa ước lao động tập thể ngành là thỏa ước lao động tập thể được ký kết giữa đại diện của người lao động và đại diện của người sử dụng lao động trong một ngành kinh tế – kỹ thuật. Thỏa ước lao động tập thể ngành có hiệu lực trong phạm vi của một ngành kinh tế – kỹ thuật. Về nguyên tắc, nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp không được trái với nội dung của thỏa ước lao động tập thể ngành.

Khi thỏa ước lao động tập thể ngành được ký kết, những nội dung của thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp thấp hơn những nội dung được quy định tương ứng của thỏa ước lao động tập thể ngành phải được sửa đổi, bổ sung trong thời hạn ba tháng kể từ ngày thỏa ước lao động tập thể ngành có hiệu lực. Doanh nghiệp thuộc đối tượng áp dụng của thỏa ước lao động tập thể ngành nhưng chưa xây dựng thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp có thể xây dựng thêm thỏa ước lao động tập thể doanh nghiệp với những điều khoản có lợi hơn cho người lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây