Khi tổ chức làm thêm giờ chủ sử dụng lao động có phải gửi thông bao gì không

0
1261
Khi tổ chức làm thêm giờ chủ sử dụng lao
động có phải gửi thông bao gì không. Được phép làm thêm bao nhiêu giờ/năm?


 

Tóm tắt câu hỏi:

Hiện nay tôi mới đảm nhiệm chức vụ quản lý nhân
sự ở công ty Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày nên tôi có một
số thắc mắc liên quan đến thời giờ làm việc thời giờ nghỉ ngơi như sau: không biết hiện tại nếu tôi
muốn sử dụng lao động để làm thêm giờ cho công ty thì số giờ làm việc tối đa trong một năm từ 200
giờ đến 300 giờ  và hiện tại tôi muốn sử dụng lao động làm thêm giờ thì có phải nộp thông
báo gì hay không?

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được

đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Theo
quy định về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động
tại
Bộ luật lao động năm 2012,
Điều 106. Làm
thêm giờ như sau:

“1. Làm thêm giờ là
khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa
ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.

2. Người sử dụng
lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau
đây:

a) Được sự đồng ý
của người lao động;

b) Bảo đảm số giờ
làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp
dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá
12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm,
trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong
01 năm;

c) Sau mỗi đợt làm
thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được
nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Như vậy, ngoài thời gian làm làm việc bình
thường người lao động và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận làm thêm giờ phù hợp theo sự thỏa
thuận và theo quy định của pháp luật, theo ngày, theo tuần, theo năm.

Theo quy định
hướng dẫn Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an
toàn lao động, vệ sinh lao động như sau:

“Điều 4. Làm thêm
giờ 

1. Số giờ làm thêm
trong ngày được quy định như sau: 

a) Không quá 50% số
giờ làm việc bình thường trong 01 ngày; khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm
việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01
ngày; 

b) Không quá 12 giờ
trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng
tuần. 

2. Việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như
sau: 

a) Các trường hợp
sau đây được tổ chức làm thêm: 

– Sản xuất, gia
công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy
sản; 

– Sản xuất, cung
cấp điện, viễn thông, lọc dầu; cấp, thoát nước; 

– Các trường hợp
khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. 

b) Khi tổ chức làm
thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản
lý nhà nước về lao động tại địa phương. 

3. Thời gian nghỉ
bù theo Điểm c Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động được quy định như
sau: 

a) Sau mỗi đợt làm
thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ
bù số thời gian đã không được nghỉ; 

b) Trường hợp không
bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định tại Điều 97 của Bộ
luật lao động.”

Thực hiện đúng các quy định tại Điều 155, Điều
163, Điều 177
của Bộ luật Lao động năm 2012  về việc
cấm hoặc hạn chế làm thêm giờ đối với lao động nữ, lao động chưa thành niên, lao động là người tàn
tật. Thực hiện trả lương và các chế độ khác liên quan đến làm thêm giờ đúng theo quy định của
pháp luật hiện hành.Trong trường hợp các doanh nghiệp, đơn vị có sản xuất hoặc gia công hàng xuất
khẩu, bao gồm sản phẩm: Dệt, may, da, giày và chế biến thuỷ sản được tổ chức làm thêm từ trên 200
giờ đến 300 giờ trong một năm, thì phải thực hiện đầy đủ các điều kiện và nguyên tắc
sau:

“-  Điều kiện làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: Khi phải giải quyết công việc cấp bách, không thể
trì hoãn do yêu cầu cấp thiết của sản xuất, hoặc do tính chất thời vụ của sản xuất hoặc do yếu tố
khách quan không dự liệu trước mà đã tổ chức làm thêm đến 200 giờ nhưng không thể giải quyết hết
khối lượng công việc.

–   Nguyên tắc khi
tổ chức làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm: Thực hiện đầy đủ các nguyên tắc và điều
kiện giống như việc tổ chức làm thêm đến 200 giờ; Thoả thuận với Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc
Ban chấp hành công đoàn lâm thời tại doanh nghiệp, đơn vị về phương án làm thêm
giờ.”

Vì vây, công ty
bạn có nhu cầu làm thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm, thì phải gửi văn bản xin
phép tới các Bộ, ngành và UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để thực
hiện.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây