Xử phạt hành vi không tuân thủ thời gian làm việc cho người lao động

0
1382

Tóm tắt câu hỏi:

Cho em hỏi có phải Luật lao động của Việt Nam mình quá lỏng hay sao vậy chứ làm gì có công ty làm hành chính từ 8h đến 5h là hết giờ nhưng không bao giờ được như vậy là sao bọn em phải làm từ 7h sáng đến 21h tối là sao?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-law. Với thắc mắc của bạn, V-law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

1. Cơ sở pháp luật:

  • Bộ luật Lao đọng năm 2012.
  • Nghị định 45/2013/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi và an toàn lao động, vệ sinh lao động.
  • Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lao động, Bảo hiểm xã hội và đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
  • Nghị định 88/2015/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 95/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Lao động, Bảo hiểm xã hội, đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

2. Luật sư tư vấn:

  • Quy định thời giam làm việc:

Theo Điều 104 Bộ luật Lao động 2012 quy định thời gian làm việc như sau:

“1. Thời giờ làm việc bình thường không quá 08 giờ trong một ngày và 48 giờ trong 1 tuần.
a, Người sử dụng lao động có quyền quy định làm việc theo giờ hoặc ngày hoặc tuần; trường hợp theo tuần thì thời giờ làm việc bình thường không quá 10 giờ trong 1 ngày, nhưng không quá 48 giờ trong 1 tuần. Nhà nước khuyến khích người sử dụng lao động
thực hiện tuần làm việc 40 giờ.

2.Thời giờ làm việc không quá 06 giờ trong 1 ngày đối với những người làm các công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Bộ Y tế ban hành.”

  • Quy định làm thêm giờ:

Theo Điều 106 Bộ luật Lao động 2012 quy định làm thêm giờ như sau:

“Làm thêm giờ là khoảng thời gian làm việc ngoài thời giờ làm việc bình thường được quy định trong pháp luật, thỏa ước lao động tập thể hoặc theo nội quy lao động.
1. Người sử dụng lao động được sử dụng người lao động làm thêm giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a, Được sự đồng ý của người lao động;
b, Bảo đảm số giờ làm thêm của người lao động không quá 50% số giờ làm việc bình thường trong 01 ngày, trường hợp áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày; không quá 30 giờ trong 01 tháng và tổng số không quá 200 giờ trong 01 năm, trừ một số trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định thì được làm thêm giờ không quá 300 giờ trong 01 năm;
c, Sau mỗi đợt làm thêm giờ nhiều ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động được nghỉ bù cho số thời gian đã không được nghỉ.”

Điều này được hướng dẫn theo quy định tại Điều 4 Nghị định 45/2013/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2013 quy định:

“1. Số giờ làm thêm trong ngày được quy định như sau:
 a, Không qúa 50 % số giờ làm việc bình thường trong 1 ngày, khi áp dụng quy định làm việc theo tuần thì tổng số giờ làm việc bình thường và số giờ làm thêm không quá 12 giờ trong 01 ngày;
b Không quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
2 Việc tổ chức làm thêm từ 200 giờ đến 300 giờ trong một năm được quy định như sau:
a, Các trường hợp sau đây được tổ chức làm thêm: Sản xuất, gia công xuất khẩu sản phẩm là hàng dệt, may, da, giày, chế biến nông, lâm, thủy sản; Sản xuất, cung cấp điện, viễn thông, lọc dầu, cấp, thoát nước; Các trường hợp khác phải giải quyết công việc cấp bách, không thể trì hoãn. Khi tổ chức làm thêm giờ, người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) quản lý nhà nước về lao động tại địa phương.
2. Thời gian nghỉ bù quy định như sau:
a, Sau mỗi đợt làm thêm tối đa 07 ngày liên tục trong tháng, người sử dụng lao động phải bố trí để người lao động nghỉ bù số thời gian đã không được nghỉ;
b, Trường hợp không bố trí nghỉ bù đủ số thời gian thì phải trả lương làm thêm giờ theo quy định pháp luật lao động.”

Bên cạnh đó, theo Điều 107 Bộ luật lao động 2012 quy định làm thêm giờ trong những trường hợp đặc biệt:
“1.Người sử dụng lao động có quyền yêu cầu người lao động làm thêm giờ vào bất kỳ ngày nào và người lao động không được từ chối trong các trường hợp sau đây:
a, Thực hiện lệnh động viên, huy động bảo đảm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b, Thực hiện các công việc nhằm bảo vệ tính mạng con người, tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong phòng ngừa và khắc phục hậu quả thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và thảm họa.”

  • Quy định tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm:

Theo Điều 97 Bộ Luật lao động 2012 quy định về tiền lương làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm như sau:

“1. Người lao động làm thêm giờ được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang làm như sau:
a, Vào ngày thường, ít nhất bằng 150%;
b, Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít nhất bằng 200%;
c, Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ có hưởng lương, ít nhất bằng 300% chưa kể tiền lương ngày lễ, ngày nghỉ có hưởng lương đối với người lao động hưởng lương ngày.”

Vì bạn không cung cấp đầy đủ thông tin về công việc hay thỏa thuận về thời gian làm việc của bạn với công ty nên công ty chỉ có thể yêu cầu nhân viên làm việc theo giờ khi đáp ứng đủ các điều kiện đó là: được sự đồng ý của người lao động, số giờ làm việc không được vượt quá 50% số giờ làm việc bình thường trong một ngày nhưng không được vượt quá 12 giờ trong một ngày. Ví dụ: Giờ làm việc bình thường trong một ngày của bạn là 10 giờ thì thời gian tối đa bạn có thể làm thêm là 2 giờ. Trong khi đó, theo như thông tin bạn cung cấp thì hiện tại 01 ngày bạn phải làm việc từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối (16 giờ/ngày) là vi phạm thời gian làm việc bình thường và vi phạm thời gian làm thêm giờ theo quy định của pháp luật, xâm phạm quyền lợi cơ bản của người lao động.

Như vậy, nếu công ty bạn vẫn tiếp tục bắt buộc nhân viên phải làm từ 7 giờ sáng đến 21 giờ tối mà không tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật thì sẽ bị xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động được quy định tại Điều 239 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

“Điều 239. Xử lý vi phạm trong lĩnh vực lao động:
Người nào có hành vi vi phạm các quy định của Bộ luật này, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.”

Theo Điều 14 Nghị định 95/2013/NĐ-CP và được hướng dẫn tại khoản 11 Điều 1 theo Nghị định 88/2015/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm quy định thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi như sau:

“1. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a, Không bảo đảm cho người lao động nghỉ trong giờ làm việc, nghỉ chuyển ca, nghỉ về việc riêng, nghỉ không hưởng lương đúng quy định;
b, Không rút ngắn thời giờ làm việc đối với người lao động trong năm cuối cùng trước khi nghỉ hưu theo quy định của pháp luật;
c, Không thông báo bằng văn bản cho cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý nhà nước về lao động tại địa phương về việc tổ chức làm thêm giờ từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm.
2.Phạt tiền người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định về nghỉ hằng tuần, nghỉ hằng năm, nghỉ lễ, tết theo các mức sau đây:
a) Từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;
c) Từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
a) Thực hiện thời giờ làm việc bình thường quá số giờ làm việc theo quy định tại Điều 104 của Bộ luật lao động;
b) Huy động người lao động làm thêm giờ mà không được sự đồng ý của người lao động, trừ trường hợp theo quy định tại Điều 107 của Bộ luật lao động.
4. Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động huy động người lao động làm thêm giờ vượt quá số giờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 106 của Bộ luật lao động hoặc quá 12 giờ trong 01 ngày khi làm thêm vào ngày nghỉ lễ, tết và ngày nghỉ hằng tuần.
5. Hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động từ 01 tháng đến 03 tháng đối với người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại Khoản 4 Điều này.”

Bên cạnh đó, công ty không trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho bạn theo quy định tại Điều 97 Bộ luật Lao động 2012 thì theo khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định:

“3. Phạt tiền người sử dụng lao động cố một trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn theo quy định trả lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm cho người lao động thấp hơn mức quy định tại Điều 97 Bộ luật lao động…theo một trong các mức sau đây:
a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;
b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao ộng;
c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;
d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;
đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây