Vẫn được hưởng lương hưu khi đóng Bảo hiểm xã hội dưới 20 năm?

0
553

Người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội khi đóng đủ số năm quy định và đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu hàng tháng. Vậy chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội, người lao động có được hưởng lương hưu?

không có giấy phép
   Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trường hợp duy nhất đóng Bảo hiểm xã hội dưới 20 năm được hưởng lương hưu

Căn cứ Điều 54 và Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, được sửa đổi, bổ sung bởi Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 quy định về điều kiện hưởng lương hưu, hầu hết mọi trường đều phải đảm bảo đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 20 năm trở lên.

Tuy nhiên, vẫn có trường hợp được người lao động chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội vẫn được hưởng lương hưu, đó là:

” Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động thì được hưởng lương hưu.”

Theo đó, dù đóng chưa đủ 20 năm Bảo hiểm xã hội, người lao động vẫn có thể hưởng lương hưu nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

(i) Lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;

(ii) Có thời gian đóng Bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm;

(iii) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định: Từ năm 2021 là đủ 55 tuổi 04 tháng; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 04 tháng cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Mức hưởng lương hưu khi chưa đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội

Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP đã hướng dẫn cụ thể cách tính mức hưởng lương hưu hàng tháng như sau:

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng x Mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội

Trong đó:

Tỷ lệ lương hưu hàng tháng của người lao động được tính như sau:

15 năm đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 45%.

Cứ thêm mỗi năm được tính thêm 2%.

Trường hợp thời gian đóng Bảo hiểm xã hộicó tháng lẻ thì từ 01 – 06 tháng được tính là nửa năm, từ 07 – 11 tháng được tính là 01 năm.

Ví dụ: Bà A đóng Bảo hiểm xã hội 16 năm 07 tháng được làm tròn là 17 năm. Theo đó, bà A được hưởng lương hưu với tỷ lệ như sau:

Tỷ lệ hưởng = 45% + (17 năm – 15 năm) x 2% = 49%

Thủ tục hưởng lương hưu khi đóng Bảo hiểm xã hội dưới 20 năm

Căn cứ Quyết định số 166/QĐ-BHXH và Quyết định số 222/QĐ-BHXH ban hành ngày 25/02/2021, trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu khi chưa đóng Bảo hiểm xã hội đủ 20 năm, người lao động cần thực hiện các thủ tục sau:

Hồ sơ cần chuẩn bị:

(i) Sổ Bảo hiểm xã hội.

(ii) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí theo mẫu hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí.

Nơi nộp:

(i) Người lao động hồ sơ cho đơn vị sử dụng lao động

(ii) Đơn vị sử dụng lao động tiếp nhận, lập và nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.

Thủ tục hưởng lương hưu:

Bước 1: Lập, nộp hồ sơ

(i) Người lao động và người sử dụng lập hồ sơ theo quy định và nộp cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

(ii)  Cách thức nộp:

Qua giao dịch điện tử.

Qua dịch vụ bưu chính công ích.

Trực tiếp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Bước 2: Cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận và giải quyết hồ sơ.

Thời gian giải quyết: Tối đa là 12 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan Bảo hiểm xã hội nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Bước 3: Nhận kết quả

Người lao động được nhận:

(i) Quyết định về việc hưởng chế độ hưu trí hàng tháng; bản quá trình đóng Bảo hiểm xã hội;

(ii) Thông báo về việc chi trả lương hưu theo mẫu.

(iii) Tiền lương hưu.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây