Trường hợp nào nghỉ hưu trước tuổi nhưng vẫn hưởng nguyên lương?

0
611

Hiện nay, do nhu cầu về sức khỏe, lý do công việc mà nhiều người lao động có nhu cầu nghỉ hưu trước tuổi. Tuy nhiên, họ vẫn còn nhiều vướng mắc về vấn đề này, đặc biệt là trong thời điểm Bộ luật lao động năm 2019 chuẩn bị có hiệu lực có nhiều thay đổi mới về vấn đề này. Vậy những trường hợp nào người lao động được nghỉ hưu trước tuổi mà vẫn được hưởng nguyên lương?

Hiệu lực của nội quy
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trường hợp thứ nhất

Đối tượng nghỉ hưu trước tuổi là Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân; Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí.

Đối với đối tượng này thì nếu muốn nghỉ hưu trước tuổi thì điều kiện đầu tiên đó là đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, đối với người làm việc trong điều kiện lao động bình thường thì có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được kê ở bảng trên; trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác;

Hoặc đối với người làm việc trong điều kiện có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01 tháng 01 năm 2021 có thể nghỉ hưu khi ó tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu được liệt kê ở bảng trên

Trường hợp thứ hai

Có đủ 15 làm công việc khai thác trong hầm lò:

Nếu trường hợp người lao động có từ 15 năm làm công việc khai thác trong hầm lò và có đóng bảo hiểm xã hội thì người lao động có thể nghỉ việc khi có tuổi có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu ở điều kiện bình thường theo quy định tại phần 1 của bài viết này.

Trường hợp thứ ba

Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Nếu người lao động do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao thì có thể được nghỉ hưu khi đáp ứng được điều kiện là đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội

Trường hợp thứ tư

Là đối tượng thuộc diện tinh giản biên chế, được hưởng chính sách về hưu theo diện 108 (Nghị định 108/2014/NĐ-CP) khi có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội, và căn cứ vào vị trí công tác, nhu cầu tuyển dụng năng lực cá nhân thì có thể được hưởng chế độ tinh giản biên chế khi chưa đủ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019. Những đối tượng được tinh giản biên chế là:

 Cán bộ, công chức từ Trung ương đến cấp xã;

Viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập;

Người làm việc theo chế độ hợp đồng lao động không xác định thời hạn quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17 tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp và theo các quy định khác của pháp luật.

Chủ tịch công ty, thành viên Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng, kiểm soát viên trong các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước hoặc do tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội làm chủ sở hữu (không bao gồm Tổng Giám đốc, Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng làm việc theo chế độ hợp đồng lao động).

Những người là cán bộ, công chức được cơ quan có thẩm quyền cử làm người đại diện theo ủy quyền đối với phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước.

Người làm việc trong biên chế được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao tại các hội.

Trường hợp thứ năm

Đối tượng bị suy giảm khả năng lao động:

Theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì những đối tượng bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên có thể được nghỉ hưu trước tuổi mà không vẫn được hưởng nguyên lương. Cụ thể, nếu đảm bảo được đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hôi. thì người lao động sẽ được làm hồ sơ xin nghỉ hưu khi

Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h và i khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%;

(ii) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(iii) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 54 của Luật này khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

(i) Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;

(ii) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành.”

Như vậy, nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên thì người lao động vẫn được nghỉ hưu mà không cần đáp ứng điều kiện về độ tuổi theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 Bộ luật lao động năm 2019.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây