Toàn bộ quy định cần biết về chế độ hưu trí năm 2021

0
614

Người lao động khi tham gia Bảo hiểm xã hội đến tuổi nghỉ hưu sẽ quan tâm chế độ hưu trí được hưởng. Hơn nữa, thời gian tới khi Bộ luật Lao động năm 2019 chính thức có hiệu lực từ 01/01/2021 sẽ có nhiều thay đổi về tuổi hưu và lương hưu.

Hiệu lực của nội quy
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Nâng tuổi nghỉ hưu theo lộ trình từ năm 2021

Theo Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được điều chỉnh từ năm 2021 như sau:

(i) Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ.

(ii) Sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ, cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.

Điều kiện hưởng lương hưu năm 2021

Căn cứ Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014 được sửa đổi, bổ sung bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động, người lao động được hưởng lương hưu khi có đủ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và đủ tuổi theo quy định dưới đây.

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

Tuổi

Điều kiện khác

Nam

Nữ

Đủ 60 tuổi 03 tháng Đủ 55 tuổi 04 tháng Không có
Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng (i) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội ban hành.

(ii) Có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước 01/01/2021.

Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng Có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò.
Không quy định độ tuổi Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp suy giảm khả năng lao động

Tuổi

Điều kiện khác

Nam

Nữ

Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%.
Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên.
Không quy định độ tuổi (i) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành.
(ii) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Với lao động nữ là người hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn

Tuổi Số năm đóng Bảo hiểm xã hội Điều kiện khác
55 tuổi 03 tháng 15 – 20 năm  Không có

Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội, Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP mức lương hưu hàng tháng của người lao động đủ điều kiện như trên được tính như sau:
Mức hưởng lương hưu hàng tháng

Mức lương hưu cơ bản

Lương hưu = Tỷ lệ hưởng lương hưu x Mức bình quân tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội

Trong đó:

(i) Với lao động nam: 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng 19 năm đóng Bảo hiểm xã hội vào 2021, từ năm 2022 trở đi là 20 năm. Sau đó mỗi năm đóng cộng 2%, tối đa bằng 75%.

(ii) Với lao động nữ: 45% mức bình quân lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội. Sau đó mỗi năm đóng được tính thêm 2%, mức tối đa bằng 75%.

(iii) Với lao động nữ hoạt động chuyên trách hoặc không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn đủ điều kiện hưởng lương hưu được tính theo số năm đóng Bảo hiểm xã hội và mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội:

Đủ 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội.

Từ đủ 16 – 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm đóng tính thêm 2%.

Mức lương hưu khi nghỉ hưu trước tuổi

Theo khoản 3 Điều này, mức lương hưu hàng tháng của người đủ điều kiện nghỉ hưu trước tuổi được tính như người nghỉ hưu đủ tuổi, sau đó cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi quy định thì giảm 2%.

Trường hợp tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng thì không giảm tỷ lệ phần trăm do nghỉ hưu trước tuổi.

Lưu ý: Mức lương hưu hàng tháng thấp nhất của người lao động tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc đủ điều kiện hưởng lương hưu như trên bằng mức lương cơ sở.

Bởi vì, mức lương cơ sở 2021 giữ nguyên là 1,49 triệu đồng nên mức lương hưu hàng tháng thấp nhất là 1,49 triệu đồng.

Hồ sơ hưởng chế độ hưu trí và địa điểm nộp

Căn cứ Mục 1.2.2 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019, tùy trường hợp mà người lao động chuẩn bị hồ sơ theo hướng dẫn dưới đây.

Trường hợp đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị

(i) Sổ Bảo hiểm xã hội.

(ii) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí…

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa đối với người nghỉ hưu do suy giảm khả năng lao động hoặc bản sao giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện

Đối với trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù, người xuất cảnh trái phép trở về nước định cư hợp pháp, người được Tòa án hủy quyết định tuyên bố mất tích), hồ sơ bao gồm:

(i) Sổ Bảo hiểm xã hội.

(ii) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động như trên.

(iv) Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi…

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu

(i) Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu. Trường hợp bị mất giấy tờ trên thì có thêm đơn đề nghị (mẫu 14-HSB).

(ii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động.

(iii) Trường hợp đang chấp hành hình phạt từ ngày 01/01/2016 trở đi thì có thêm giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB).

(iv) Trường hợp xuất cảnh trái phép trở về thì có thêm bản sao văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp…

Người lao động sau khi chuẩn bị hồ sơ như trên thì nộp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đơn vị người lao động đang tham gia đóng Bảo hiểm xã hội (theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định số 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019).

Thời hạn giải quyết chế độ hưu trí

Tại Điều 110 Luật Bảo hiểm xã hội quy định như sau:

(i) Với người tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

(ii) Với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội, người tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, trong vòng 30 ngày tính đến thời điểm người lao động được hưởng lương hưu, người sử dụng lao động nộp hồ sơ cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan Bảo hiểm xã hội có trách nhiệm giải quyết và tổ chức chi trả cho người lao động, trường hợp không giải quyết thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Thời điểm hưởng lương hưu

Theo Điều 59 Luật Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu của người lao động được xác định:

(i) Với người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật.

(ii) Với người quản lý doanh nghiệp, điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc, thời điểm hưởng lương hưu được tính từ tháng liền kề khi người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu và có văn bản đề nghị gửi cho cơ quan Bảo hiểm xã hội.

(ii) Với người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng và người đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội, thời điểm hưởng lương hưu là thời điểm ghi trong văn bản đề nghị của người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây