Toàn bộ quy định về nghỉ hưu trước tuổi người lao động cần biết từ năm 2021

0
780

Trong nhiều trường hợp, lao động chưa đến tuổi nghỉ hưu hoặc gần đến tuổi nhưng sức khỏe không còn đảm bảo… có thể về hưu sớm mà vẫn được hưởng chế độ hưu trí và trợ cấp. Vậy, chế độ nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021 của người lao động quy định như thế nào?

bảo hiểm thất nghiệp
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Điều kiện nghỉ hưu trước tuổi từ năm 2021

Điều kiện để Người lao động nghỉ hưu trước tuổi được hưởng lương là có đủ từ 20 năm đóng Bảo hiểm xã hội trở lên và thuộc một trong các trường hợp sau đây (theo khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động năm 2019 sửa đổi, bổ sung Điều 54, Điều 55 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

Trường hợp không bị suy giảm khả năng lao động

(i) Đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên. Lao động nam từ đủ 55 tuổi 03 tháng, nữ từ đủ 50 tuổi 04 tháng.

(ii) Người lao động có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò, từ năm 2021 điều kiện tuổi nghỉ hưu sẽ thấp hơn 10 tuổi. Cụ thể đối với lao động nam phải từ đủ 50 tuổi 03 tháng và nữ phải từ đủ 45 tuổi 04 tháng.

(iii) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn, rủi ro nghề nghiệp (không quy định tuổi).

Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động

Tuổi Thời gian đóng Bảo hiểm xã hội Điều kiện khác
Nam Nữ
Đủ 55 tuổi 03 tháng Đủ 50 tuổi 04 tháng 20 năm trở lên Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%
Đủ 50 tuổi 03 tháng Đủ 45 tuổi 04 tháng Bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên
Không quy định độ tuổi (i) Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
(ii) Bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên

Mức hưởng và cách tính lương hưu trước tuổi

Công thức tính lương theo khoản 2 Điều 7 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội như sau:

Lương hưu hàng tháng = Tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng x Bình quân tiền lương đóng Bảo hiểm xã hội

Theo đó, từ năm 2018, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng của NLĐ được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng Bảo hiểm xã hội và tương ứng với số năm đóng (theo Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014).

(i) Lao động nữ nghỉ hưu từ 01/01/2018 trở đi, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng được tính bằng 45% tương ứng với 15 năm đóng Bảo hiểm xã hội.

(ii) Lao động nam nghỉ hưu năm 2021 là 19 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm.

Tuy nhiên, lao động nghỉ hưu trước tuổi do bị suy giảm khả năng lao động thì cứ mỗi năm nghỉ hưu sau đó quy định giảm 2% (theo khoản 3 Điều 56 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014). Nếu tuổi nghỉ hưu có thời gian lẻ đến đủ 06 tháng thì mức giảm là 1%, từ trên 06 tháng không giảm tỷ lệ phần trăm.

Thủ tục, hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu trước tuổi

Một trong những điều kiện để Người lao động được hưởng chế độ hưu trí khi về hưu trước tuổi theo quy định trên là bị suy giảm khả năng lao động. Do đó, lao động về hưu sớm trong trường hợp suy giảm khả năng lao động cần hồ sơ khám giám định sức khỏe.

Theo đó, hồ sơ khám giám định để thực hiện chế độ hưu trí quy định tại khoản 3 Điều 5 Thông tư số 56/2017/TT-BYT bao gồm:

(i) Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động (với Người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc) hoặc Giấy đề nghị khám giám (với Người lao động đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội hoặc Người lao động) đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, trợ cấp hàng tháng.

(ii) Bản chính hoặc bản sao hợp lệ của một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật như tóm tắt hồ sơ bệnh án, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp…

(iii) Một trong các giấy tờ có ảnh như Chứng minh nhân dân, Căn cước công dân, Hộ chiếu còn hiệu lực…

Sau khi có xác nhận giám định mức suy giảm khả năng lao động, Người lao động chuẩn bị hồ sơ đề nghị hưởng lương hưu hướng dẫn tại mục 1.1.2 khoản 1 Điều 6 Chương III về Quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-BHXH ngày 31/01/2019 dưới đây.

Trường hợp đang tham gia Bảo hiểm xã hội bắt buộc tại đơn vị

(i) Sổ Bảo hiểm xã hội.

(ii) Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí.

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa.

Trường hợp tham gia Bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo lưu thời gian tham gia Bảo hiểm xã hội

(i) Sổ Bảo hiểm xã hội.

(ii) Đơn đề nghị theo mẫu số 14-HSB.

(iii) Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định Y khoa.

(iv) Giấy ủy quyền (mẫu số 13-HSB) đối với trường hợp đang chấp hành hình mà thời gian bắt đầu tính chấp nhận hình phạt là từ ngày 01/01/2016 trở đi.

(v) Bản sao văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp nếu là trường hợp xuất cảnh trái phép trở về.

(vi) Trường hợp mất tích trở về thì có thêm bản sao Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích…

Trường hợp có quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện để hưởng lương

(i) Quyết định hoặc giấy chứng nhận chờ đủ điều kiện về tuổi đời để hưởng lương hưu.

(ii) Đơn đề nghị (mẫu số 14-HSB) nêu rõ lý do bị mất với trường hợp bị mất giấy tờ trên.

(iii) Một số giấy tờ khác trong các trường hợp như chấp hành hình phạt, xuất cảnh trái phép, mất tích…

Về địa điểm nộp hồ sơ, theo Phụ lục 8 Hướng dẫn lập mẫu 12-HSB Quyết định số 777/QĐ/BHXH ngày 24/06/2019 quy định đối với Người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội, đơn vị sử dụng lao động tập hợp, lập hồ sơ, nộp đủ hồ sơ theo quy định cho cơ quan Bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng Bảo hiểm xã hội.

Như vậy, tùy từng trường hợp mà Người lao động chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ như trên và nộp tại cơ quan Bảo hiểm xã hội huyện hoặc Bảo hiểm xã hội tỉnh nơi đơn vị Người lao động đang tham gia đóng Bảo hiểm xã hội.

Xác định thời điểm hưởng lương hưu

Thời điểm hưởng lương hưu của Người lao động theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH được xác định như sau:

Điều kiện xác định Thời điểm hưởng lương
Đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu Ngày 01 tháng liền kề sau tháng sinh của năm mà Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu
Trường hợp sinh tháng 12 Ngày 01 của tháng 01 năm liền kề sau năm mà Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu
Trường hợp chỉ ghi năm sinh Ngày 01 tháng 01 của năm liền kề sau năm Người lao động đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu
Khi suy giảm khả năng lao động Ngày 01 tháng liền kề sau tháng có kết luận bị suy giảm khả năng lao động
Người lao động đang đóng Bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc đang bảo lưu thời gian đóng Bảo hiểm xã hội Thời điểm ghi trong quyết định nghỉ việc do người sử dụng lao động lập khi Người lao động đã đủ điều kiện hưởng lương hưu
Không còn hồ sơ gốc thể hiện quá trình công tác trước ngày 01/01/1995 Thời điểm ghi trong văn bản giải quyết của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội

Liên quan đến vấn đề nghỉ hưu trước tuổi, nhiều người lao động đã đặt ra câu hỏi có nên hay không. Theo quy định nêu trên, nếu về hưu sớm trong trường hợp bị suy giảm khả năng lao động thì mức hưởng lương hưu của lao động cứ mỗi năm nghỉ hưu trước tuổi sau đó quy định sẽ giảm 2%. Rõ ràng sẽ thiệt hơn so với trường hợp nghỉ hưu đủ tuổi.

Tuy nhiên, người lao động nên cân nhắc trong trường hợp sức khỏe đã quá yếu, khó để tiếp tục làm việc thì có thể về hưu trước tuổi nếu đủ điều kiện.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây