Người lao động có bị sa thải khi nói xấu sếp không?

0
679

Nói xấu cấp trên không phải chuyện hiếm gặp. Theo quy định của luật lao động hiện hành, đây có được coi là căn cứ để sa thải người lao động hay không?

Hiệu lực của nội quy
    Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Thứ nhất, về việc sa thải người lao động khi nói xấu cấp trên

Trong số các hình thức xử lý kỷ luật lao động được liệt kê tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, sa thải là hình thức xử lý nặng nhất được áp dụng đối với người lao động.

Căn cứ Điều 125 Bộ luật Lao động năm 2019, hình thức này chỉ được áp dụng khi người lao động có các hành vi hoặc thuộc một trong các trường hợp sau:

(i) Trộm cắp tại nơi làm việc;

(ii) Tham ô tại nơi làm việc;

(iii) Đánh bạc tại nơi làm việc;

(iv) Cố ý gây thương tích tại nơi làm việc;

(v) Sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

(vi) Tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ;

(vii) Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động;

(viii) Có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;

(ix) Quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

(x) Bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật;

(xi) Tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Như vậy, có thể thấy trường hợp bạn nói xấu sếp không thuộc trường hợp bị áp dụng hình thức kỷ luật sa thải (đuổi việc).

Tuy nhiên nếu hành vi này của bạn thực hiện trong giờ làm việc mà nội quy lao động đã nghiêm cấm làm việc riêng trong giờ thì bạn có thể bị xử lý kỷ luật theo các hình thức khác như khiển trách, kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức.

Mặt khác, việc xử lý kỷ luật người lao động còn phải tuân theo trình tự thủ tục pháp luật quy định. Chính vì vậy, việc trực tiếp gửi quyết định sa thải cho người lao động có hành vi nói xấu cấp trên là hành vi trái pháp luật. Trường hợp này, người sử dụng lao động có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo một trong các hành vi sau:

Hành vi

Mức phạt

Căn cứ

Xử lý kỷ luật lao động không đúng trình tự, thủ tục, thời hiệu theo quy định của pháp luật

Phạt từ 05 – 10 triệu đồng

Điểm d khoản 2 Điều 18 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP

Xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động có hành vi vi phạm không được quy định trong nội quy lao động

Phạt từ 10 – 15 triệu đồng

Điểm c khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2020/NĐ-CP

 

Thứ hai, cách đòi lại quyền lợi khi bị sa thải trái luật

Như đã phân tích, công ty sa thải bạn do nói xấu cấp trên là trái luật. Do đó, để đòi lại quyền lợi cho mình, bạn có thể thực hiện theo các cách sau đây:

Cách 1: Khiếu nại tới người có thẩm quyền

(i) Khiếu nại lần đầu tới người sử dụng lao động.

Nếu không được giải quyết đúng thời hạn, bạn có thể khiếu nại lần hai hoặc trực tiếp khởi kiện tại Tòa án.

(ii) Khiếu nại lần hai tới Chánh Thanh tra Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, nơi công ty đặt trụ sở chính.

Căn cứ: Nghị định số 24/2018/NĐ-CP

Cách 2: Hòa giải

Cách này được thực hiện thông qua Hòa giải viên lao động hoặc Hội đồng trọng tài lao động. Tuy nhiên cách này thường không được các bên ưu tiên lựa chọn.

Cách 3: Khởi kiện tại Tòa án

Ngoài hai cách nói trên, bạn cũng có thể trực tiếp khởi kiện theo thủ tục tố tụng dân sự về hành vi sa thải trái pháp luật của người sử dụng lao động tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính.

Thứ ba, quyền lợi được hưởng khi bị sa thải trái luật

Việc tự ý sa thải người lao động do nói xấu cấp trên được coi là hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái luật. Do đó, căn cứ theo Điều 41 Bộ luật Lao động năm 2019, bạn có thể yêu cầu hưởng các quyền lợi sau:

Về việc làm:

Công ty phải nhận bạn trở lại làm việc.

Tiền lương những ngày phải nghỉ làm:

Nếu phải nghỉ việc do bị sa thải, bạn sẽ nhận được tiền lương theo hợp đồng lao động cho những ngày không được làm việc.

Được truy đóng bảo hiểm xã hội:

Công ty sẽ phải đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày bạn không được làm việc.

Bồi thường tiền:

Khi nhận bạn trở lại làm việc, công ty còn phải bồi thường cho bạn ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

Trường hợp công ty không muốn nhận bạn trở lại làm việc và bạn đồng ý thì bạn sẽ được bồi thường ít nhất 04 tháng tiền lương theo hợp đồng.

Trợ cấp thôi việc nếu nghỉ việc:

Nếu bạn không trở lại làm việc thì công ty còn phải chi trả trợ cấp thôi việc cho bạn để chấm dứt hợp đồng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

 

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây