5 điểm mới về thử việc áp dụng từ ngày 1/1/2021

0
1307

Bộ luật lao động 2019 đã chính thức có hiệu lực vào ngày 1/1/2021 với nhiều điểm mới quan trọng về thử việc mà người lao động cần phải biết để đảm bảo quyền và lợi ích cho bản thân khi tham gia vào quan hệ lao động như:

5 điểm mới về nghỉ việc 2021
Để được tư vấn một cách nhanh chóng, vui lòng liên hệ Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Có thể thoả thuận và ghi nội dung thử việc trong hợp đồng lao động:

Theo khoản 1 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 thì các bên có thể linh hoạt việc thoả thuận về thử việc, nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc.

Trong khi Bộ luật lao động năm 2012 không đề cập đến vấn đề thỏa thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động mà chỉ quy định có thỏa thuận về việc làm thử, quyền, nghĩa vụ của hai bên trong thời gian thử việc.

Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Theo khoản 3 Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 sẽ không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng.

Trong khi Bộ luật lao động năm 2012 thì chỉ quy định không áp dụng thử việc với người lao động làm việc theo hợp động lao đồng mùa vụ.

Điểm mới về nội dung của hợp đồng thử việc

Theo khoản 2 Điều 24 Bộ luật lao động 2019 quy định: “nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này”. Theo đó, nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc có các điểm mới cần chú ý:

Thứ nhất: Tên, địa chỉ của người sử dụng lao động và họ tên, chức danh của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người sử dụng lao động. (Bộ luật lao động năm 2012 không yêu cầu về chức danh bên phía người sử dụng lao động)

Thứ hai: Họ tên, ngày tháng năm sinh, giới tính, nơi cư trú, số thẻ Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người giao kết hợp đồng lao động bên phía người lao động. (Bộ luật lao động năm 2019 không đề cập đế giấy tờ hợp pháp khác của người lao động như ở Bộ luật lao động năm 2012 đã đề cập)

Còn các nội dung còn lại như: Công việc và địa điểm làm việc; Thời hạn của hợp đồng lao động; Mức lương, hình thức trả lương, thời hạn trả lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác; Chế độ nâng bậc, nâng lương; Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; Trang bị bảo hộ lao động cho người lao động; Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế; Thì Bộ luật lao động năm 2019 không có gì điều chỉnh so với Bộ luật lao động năm 2012.

Thời gian thử việc có thể kéo dài tới 180 ngày.

Cụ thể, thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc 01 lần đối với một công việc và đảm bảo “không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệpquy định tại khoản 1 Điều 25 Bộ luật lao động năm 2019.

Trong khi đó Bộ luật lao động năm 2012 không có quy định về nội dung trên mà chỉ quy định các nội dung tương tư tại khoản 2, 3, 4 Điều 25 của Bộ luật lao động hiện hành

Xem thêm các nội dung pháp lý tại: Luật lao động – tư vấn pháp lý cho Người lao động

Đối với trường hợp nội dung thử việc được ghi trong hợp đồng lao động.

Theo khoản 1 Điều 27 Bộ luật lao động năm 2019 quy định, thì:

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.

Trong khi đó, Hiện hành không có quy định về thoả thuận nội dung thử việc trong hợp đồng lao động. Do đó, khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải giao kết ngay hợp đồng lao động với người lao động nếu thử việc đạt yêu cầu.

Mời quí vị xem thêm về bài viết Hiểu gì khi thử việc để không bị “lừa” để trang bị thêm kiến thức về cho bản thân khi tham gia quan hệ lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật dân sự được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây