Những trường hợp được miễn lao động công ích

0
997

Lao động công ích là lao động để thực hiện những công việc vì lợi ích của cộng đồng, không đòi hỏi sự trả công, bao gồm nghĩa vụ lao động hàng năm và nghĩa vụ lao động trong trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.

xử lý kỷ luật lao động
       Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Khái niệm lao động công ích

Lao động công ích là lao động để thực hiện những công việc vì lợi ích của cộng đồng, không đòi hỏi sự trả công, bao gồm nghĩa vụ lao động hàng năm và nghĩa vụ lao động trong trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh.

Lao động công ích là hình thức lao động được thể hiện dưới những công việc vì lợi ích của cộng đồng, không đòi hỏi sự trả công, bao gồm nghĩa vụ lao động hàng năm và nghĩa vụ lao động trong trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn hay dịch bệnh.

Theo pháp luật hiện hành, lao động công ích là nghĩa vụ của mỗi công dân, theo đó, công dân Việt Nam, nam từ đủ 18 tuổi đến 45 tuổi, nữ từ đủ 18 tuổi đến 35 tuổi phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích, mỗi năm 10 ngày. Nếu người có nghĩa vụ lao động công ích không thể trực tiếp tham gia thì có thể đóng góp một khoản tiền nhất định theo quy định vào công quỹ. Những người trong diện phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích có thể được miễn thực hiện trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

Đồng thời những người có nghĩa vụ này vẫn có thể được miễn thực hiện trong một số trường hợp theo quy định của pháp luật.

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để công dân tham gia lao động công ích.

Những người được miễn lao động công ích

Những đối tượng được miễn lao động công ích, có thể kể đến như:

(i) Cán bộ, chiến sĩ thuộc quân đội nhân dân và công an nhân dân.

(ii) Công nhân, công chức quốc phòng và công nhân, công chức công an nhân dân làm việc ở xã biên giới, huyện biên giới, vùng sâu, hải đảo; ở các xã, huyện, tỉnh được công nhận là miền núi, vùng cao; công nhân, công chức quốc phòng thuộc các đội sửa chữa lưu động chuyên nghiệp.

(iii) Quân nhân xuất ngũ đang đăng ký ở ngạch dự bị hạng một.

(iv) Thương binh, bệnh binh và người hưởng chính sách như thương binh.

(v) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của liệt sĩ, người có công nuôi liệt sĩ.

(vi) Người giữ chức sắc tôn giáo chuyên nghiệp theo quy định của Ban Tôn giáo của Chính phủ.

(vii) Người mắc bệnh tâm thần, động kinh hoặc có nhược điểm về thể chất được bác sĩ chuyên khoa của bệnh viện huyện, quận, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện), bệnh viện tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), bệnh viện trung ương hoặc bệnh viện ngành kết luận không có khả năng lao động.

(viii) Người bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên. Như vậy, ông vẫn phải thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm tại địa phương cho đến khi hết 45 tuổi.

Các trường hợp tạm miễn lao động công ích

Những người thuộc diện thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm nhưng tại thời điểm huy động thuộc một trong những trường hợp sau đây thì được tạm miễn thực hiện :

(i) Người đang điều trị, điều dưỡng; người duy nhất trong gia đình đang trực tiếp chăm sóc thân nhân bị ốm nặng;

(ii) Cha, mẹ, vợ hoặc chồng của quân nhân tại ngũ có hoàn cảnh gia đình thực sự khó khăn được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đâu gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) chứng nhận;

(iii) Phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;

(iv) Người chồng mà vợ chết hoặc đã ly hôn đang trực tiếp nuôi con nhỏ dưới 36 tháng;

(v) Người trực tiếp nuôi dưỡng hoặc phục vụ thương binh nặng, bệnh binh nặng, người tàn tật bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;

(vi) Người thuộc lực lượng nòng cốt của dân quân tự vệ;

(vii) Cán bộ, công chức nhà nước được điều động đến làm việc có thời hạn ở miền núi, vùng cao, vùng sâu, biên giới, hải đảo;

(viii) Thanh niên xung phong, thanh niên tình nguyện đang làm nhiệm vụ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

(ix) Người là lao động duy nhất trong gia đình đang trực tiếp nuôi người khác không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động;

(x) Người trong hộ gia đình được Uỷ ban nhân dân cấp xã xác nhận thuộc diện hộ đói theo chuẩn mực do Chính phủ quy định;

(xi) Trưởng, phó công an xã, công an viên; trưởng thôn, xóm hoặc tương đương;

(xii) Nghiên cứu sinh, học viên cao học, thực tập sinh, sinh viên, học sinh học tập trung dài hạn tại các trường đại học, học viện, trường cao đẳng, trường trung học chuyên nghiệp và trường dạy nghề thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, trường đào tạo của các tôn giáo; học sinh phổ thông; người đang dạy và người đang học để xoá mù chữ;

(xiii) Người đang công tác, học tập, lao động ở nước ngoài.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây