Hợp đồng thời vụ có được nghỉ phép năm không?

0
2996

Lao động thời vụ là loại hình lao động khá phổ biển trong thị trường hiện nay. Tuy nhiên, người làm theo hợp đồng thời vụ có được nghỉ phép năm như những lao động khác?

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Lao động thời vụ là gì?

Bộ luật Lao động năm 2019 nêu rõ 03 loại hợp đồng lao động được pháp luật ghi nhận và bảo vệ, đó là:

(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn;

(iii) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Theo đó, lao động thời vụ sẽ là những người làm việc theo hợp đồng lao động thời vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng với những công việc tạm thời, không thường xuyên.

Khi nào được ký hợp đồng thời vụ?

Theo quy định tại Bộ luật Lao động năm 2019, hợp đồng thời vụ được ký kết khi các bên trong quan hệ lao động thỏa thuận về một công việc có tính chất tạm thời, không thường xuyên, hoặc có thể hoàn thành trong thời hạn 12 tháng.

Tuy nhiên, có 03 trường hợp dù làm công việc có tính chất thường xuyên từ 12 tháng trở lên nhưng người sử dụng lao động và người lao động vẫn có thể ký hợp đồng thời vụ:

(i) Thay thế người đi làm nghĩa vụ quân sự;

(ii) Thay thế người nghỉ chế độ thai sản, ốm đau, tai nạn lao động;

(iii) Thay thế người tạm thời nghỉ việc.

Ngoài các trường hợp nêu trên, vì bất cứ lý do gì mà người sử dụng lao động cố tình giao kết hợp đồng thời vụ sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính từ 500.000 đồng đến 20 triệu đồng tùy theo số lượng người lao động bị vi phạm (khoản 1 Điều 5 Nghị định số 95/2013/NĐ-CP).

Quy định về nghỉ hằng năm

Điều 113 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về nghỉ hằng năm như sau:

Người lao động làm việc đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì được nghỉ hằng năm, hưởng nguyên lương theo hợp đồng lao động như sau:

12 ngày làm việc đối với người làm công việc trong điều kiện bình thường;

14 ngày làm việc đối với người lao động chưa thành niên, lao động là người khuyết tật, người làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm;

16 ngày làm việc đối với người làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc.

Trường hợp do thôi việc, bị mất việc làm mà chưa nghỉ hằng năm hoặc chưa nghỉ hết số ngày nghỉ hằng năm thì được người sử dụng lao động thanh toán tiền lương cho những ngày chưa nghỉ.

Người sử dụng lao động có trách nhiệm quy định lịch nghỉ hằng năm sau khi tham khảo ý kiến của người lao động và phải thông báo trước cho người lao động biết. Người lao động có thể thỏa thuận với người sử dụng lao động để nghỉ hằng năm thành nhiều lần hoặc nghỉ gộp tối đa 03 năm một lần.

Khi nghỉ hằng năm mà chưa đến kỳ trả lương, người lao động được tạm ứng tiền lương theo quy định tại khoản 3 Điều 101 của Bộ luật này.

Khi nghỉ hằng năm, nếu người lao động đi bằng các phương tiện đường bộ, đường sắt, đường thủy mà số ngày đi đường cả đi và về trên 02 ngày thì từ ngày thứ 03 trở đi được tính thêm thời gian đi đường ngoài ngày nghỉ hằng năm và chỉ được tính cho 01 lần nghỉ trong năm.

Hợp đồng thời vụ có được nghỉ phép năm không?

Như đã đề cập, hợp đồng thời vụ là một trong những loại hợp đồng được pháp luật ghi nhận và bảo vệ. Do đó, người làm theo hợp đồng thời vụ vẫn được đảm bảo các quyền lợi như những lao động khác, trong đó có chế độ nghỉ phép năm.

Số ngày nghỉ phép năm của lao động thời vụ được tính theo tỷ lệ tương ứng với số thời gian làm việc. Cụ thể:

Số ngày nghỉ = {(Số ngày nghỉ hàng năm + Số ngày nghỉ theo) thâm niên (nếu có) : 12} x Số tháng làm thực tế

(Điều 7 Nghị định số 45/2013/NĐ-CP)

Tùy thuộc vào công việc và thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động mà mỗi lao động thời vụ sẽ có thời gian nghỉ phép năm khác nhau.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây