Trong thời gian gần đây, thị trường việc làm đang bị ảnh hưởng do dịch bệnh covid nặng nề. Tình trạng người lao động thôi việc trở nên phổ biến. Kéo theo đó, vấn đề hưởng trợ cấp thôi việc đang được người lao động chú ý đến, theo đó bộ Luật lao động năm 2019 có nhiều điểm mới khi mới ban hành.
Trợ cấp thôi việc là gì?
Trợ cấp thôi việc là khoản trợ cấp mà đơn vị sử dụng lao động phải chi trả cho người lao động khi chấm dứt hợp đồng lao động.
Điều kiện hưởng trợ cấp thôi việc
Người lao động được hưởng trợ cấp thôi việc nếu đã làm việc thường xuyên cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên; và chấm dứt hợp đồng lao động thuộc một trong các trường hợp sau:
(i) Do hết hạn hợp đồng, trừ trường hợp phải gia hạn cho người lao động là thành viên Ban lãnh đạo tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đang trong nhiệm kỳ mà hết hạn hợp đồng lao động;
(ii) Hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động;
(iv) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo; hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng theo bản án, quyết định của Toà án đã có hiệu lực pháp luật;
(v) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;
(vi) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật; người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.
- Hướng dẫn cách tính trợ cấp thôi việc theo quy định pháp luật
- Sự khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm
- Làm việc sau khi nghỉ hưu, người lao động có được trợ cấp thôi việc?
Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest
- Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
- Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
- Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.