Hợp đồng thử việc có phải hợp đồng lao động không?

0
1806

Trước khi ký kết hợp đồng lao động, pháp luật cho phép giao kết hợp đồng thử việc. Tuy vậy, phạm vi, nội dung của hợp đồng này phải phù hợp với các quy định của pháp luật về loại hợp đồng này.

Bài viết được thực hiện bởi: Chuyên viên Nguyễn Tiến Dũng – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Quy định về hợp đồng thử việc

Thử việc là thỏa thuận giữa người lao động (nhân viên thử việc) và người sử dụng lao động (doanh nghiệp, đơn vị thuê nhân viên). Thỏa thuận bao gồm việc làm thử các công việc mà sau này khi được nhận chính thức người lao động sẽ thực hiện. Quyền và nghĩa vụ trong quá trình thử việc sẽ được 2 bên người lao động và người sử dụng lao động thỏa thuận, trao đổi và thống nhất với nhau.

Điều 24 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về thử việc như sau: “1. Người sử dụng lao động và người lao động có thể thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động hoặc thỏa thuận về thử việc bằng việc giao kết hợp đồng thử việc. 2. Nội dung chủ yếu của hợp đồng thử việc gồm thời gian thử việc và nội dung quy định tại các điểm a, b, c, đ, g và h khoản 1 Điều 21 của Bộ luật này. 3. Không áp dụng thử việc đối với người lao động giao kết hợp đồng lao động có thời hạn dưới 01 tháng”. 

Theo đó nội dung trong hợp đồng này có thể là: Tên, địa chỉ người sử dụng lao động hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định; Họ tên, giới tính, ngày tháng năm sinh, địa chỉ cư trú, số CMND và giấy tờ hợp pháp khác của người lao động; Công việc, chức danh, vị trí và địa điểm làm việc; Thời hạn thử việc; Mức lương thử việc, hình thức, thời gian trả lương cùng các khoản phụ cấp và bổ sung khác; Thời gian làm việc, thời gian nghỉ, số ngày nghỉ; Trang bị bảo hộ cho người lao động.

Điều 25 Bộ luật này quy định về thời gian thử việc, theo đó: “Thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận căn cứ vào tính chất và mức độ phức tạp của công việc nhưng chỉ được thử việc một lần đối với một công việc và bảo đảm điều kiện sau đây: 1. Không quá 180 ngày đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; 2. Không quá 60 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật từ cao đẳng trở lên; 3. Không quá 30 ngày đối với công việc có chức danh nghề nghiệp cần trình độ chuyên môn, kỹ thuật trung cấp, công nhân kỹ thuật, nhân viên nghiệp vụ; 4. Không quá 06 ngày làm việc đối với công việc khác”.

Như vậy, có thể nhận thấy một số đặc điểm về thử việc theo Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

Thỏa thuận về nội dung thử việc giữa người sử dụng lao động và người lao động có thể được ghi trong hợp đồng lao động hoặc giao kết riêng trong một hợp đồng.

Bộ luật lao động năm 2019 có bổ sung quy định về thời gian thử việc tối đa đối với công việc của người quản lý doanh nghiệp theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp là không quá 180 ngày.

Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết thử việc.

Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc Thử việc.

Trong thời gian thử việc, mỗi bên có quyền hủy bỏ thử việc hoặc hợp đồng lao động đã giao kết mà không cần báo trước và không phải bồi thường mà không cần phải đưa ra lý do.

Hợp đồng thử việc có phải là hợp đồng lao động không?

Câu hỏi được đặt ra là hợp đồng này có là hợp đồng lao động không? Mặc dù có một số điểm tương đồng tuy nhiên hợp đồng này không phải là hợp đồng lao động. Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Nghị định 148/2018/NĐ-CP, Thử việc không phải là hợp đồng lao động. Cách tính thời gian làm việc chính thức không bao gồm thời gian thử việc. Thời gian làm việc thực tế chỉ được tính từ khi ký hợp đồng lao động chính thức. Thử việc chỉ là thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về vị trí công việc làm thử do 2 bên thống nhất.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây