Sự khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

0
406

Trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm đều là những khoản tiền mà người lao động được nhận khi nghỉ việc. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng trường hợp mà người lao động sẽ được hưởng một trong hai loại trợ cấp này.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

So sánh trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm

Bài viết dưới đây sẽ giúp bạn đọc phân biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm theo quy định mới tại Bộ luật Lao động năm 2019 thông qua việc so sánh hai loại trợ cấp này dựa vào các tiêu chí sau:

Tiêu chí

Trợ cấp thôi việc

Trợ cấp mất việc làm

Căn cứ pháp lý

Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019

Điều 47 Bộ luật lao động năm 2019

Người chi trả

Người sử dụng lao động

Người hưởng

Người lao động

Điều kiện

Người lao động

Làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ đủ 12 tháng trở lên

Căn cứ chấm dứt Hợp đồng lao động

(i) Do hết hạn hợp đồng;

(ii) Hoàn thành công việc theo hợp đồng;

(iii) Các bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng;

(iv) Người lao động bị kết án tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không được trả tự do, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi trong hợp đồng;

(v) Người lao động chết; bị tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết;

(vi) Người sử dụng lao động chấm dứt hoạt động hoặc bị ra thông báo không có người đại diện hợp pháp…;

(vii) Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hợp pháp.

(trừ trường hợp người lao động đủ điều kiện hưởng lương hưu; người lao động bị chấm dứt hợp đồng do tự ý bỏ việc từ 05 ngày liên tục trở lên mà không có lý do chính đáng)

(i) Do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế;

(ii) Do chia, tách, hợp nhất, sáp nhập; bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp; chuyển nhượng quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Thời gian làm việc để tính trợ cấp

Là tổng thời gian làm việc thực tế trừ đi thời gian đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Tiền lương để tính trợ cấp

Là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động nghỉ việc.

Mức hưởng

Mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương.

Từ bảng so sánh trên, có thế thấy điểm khác biệt giữa trợ cấp thôi việc và trợ cấp mất việc làm là căn cứ chấm dứt hợp đồng lao động và mức hưởng đối với từng loại trợ cấp.

Lưu ý: Người lao động ký hợp đồng lao động từ ngày 01/01/2009 không được hưởng trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp mất việc làm mà chỉ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Từ 2021, thêm thời gian không tính trợ cấp thôi việc hoặc mất việc làm

Theo Điều 46 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về trợ cấp thôi việc như sau: 1. Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6, 7, 9 và 10 Điều 34 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ đủ 12 tháng trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương, trừ trường hợp đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội và trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều 36 của Bộ luật này. 2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm. 3. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân của 06 tháng liền kề theo hợp đồng lao động trước khi người lao động thôi việc. 4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này”.

Như vậy thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm.

Trong đó, thời gian làm việc thực tế gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế theo hợp đồng lao động; thời gian cử đi học; nghỉ ốm đau, thai sản; nghỉ hàng tuần, nghỉ việc hưởng nguyên lương,… (theo khoản 5 Điều 1 Nghị định số 148/2018/NĐ-CP). So với Bộ luật lao động năm 2012 thì Bộ luật lao động năm 2019 đã bổ sung thêm 01 khoảng thời gian không được tính để hưởng trợ cấp là thời gian đã được chi trả trợ cấp mất việc làm.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây