Đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn của NLĐ

hợp đồng lao động, người lao động, người sử dụng lao động, chấm dứt hợp đồng lao động, điều kiện chấm dứt hợp đồng lao động

0
1373

Cơ sở pháp lý:

  • Bộ luật Lao động 2012
  • Luật Bảo hiểm xã hội 2014
  • Luật Việc làm 2013

Điều kiện chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn hợp pháp

NLĐ có thể đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn nếu thỏa mãn thuốc một trong các trường hợp được đơn phương chấm dứt HĐLĐ theo quy định pháp luật đồng thời thỏa mãn về điều kiện báo trước. Cụ thể:

Các trường hợp đơn phương chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn của NLĐ

NLĐ phải có lý do đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động (theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng) thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 37 Bộ luật Lao động năm 2012, cụ thể như sau:

– Công việc, địa điểm làm việc, điều kiện làm việc không đúng với thỏa thuận trong HĐLĐ;

– Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong HĐLĐ;

– Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

– Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện HĐLĐ;

– Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

– Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

– NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà chưa hồi phục khả năng lao động.

Điều kiện về thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

Theo quy định pháp luật hiện hành, điều kiện về thủ tục báo trước và điều kiện các trường hợp được chấm dứt HĐLĐ có địa vị pháp lý như nhau. Theo đó, NLĐ phải tuân thủ thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động theo quy định Khoản 2 Điều 37 của Bộ luật Lao động 2012, cụ thể:

– NLĐ phải báo trước ít nhất là 03 ngày nếu đơn phương chấm dứt HĐLĐ do không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động; bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động; NLĐ bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

– NLĐ phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu chấm dứt hợp đồng vì một trong hai lý do bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động.

– Đối với trường hợp lao động là phụ nữ có thai phải nghỉ việc do chỉ định của bác sĩ thì thời gian chấm dứt HĐLĐ phụ thuộc vào chỉ thị đó.

Đối với NLĐ làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt HĐLĐ, nhưng phải báo cho NSD biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật Lao động 2012.

Hiện nay, pháp luật hiện hành không quy định thời gian báo trước tối đa. Điều này giúp cho cả NSD lẫn NLĐ chủ động trong việc tìm người thay thế, bảo đảm lượi ích tốt nhất của hai bên. Ngoài ra, việc báo trước này có thể báo trước bằng bất kì hình thức nào.

Quyền và lợi ích hợp pháp của NLĐ sau khi chấm dứt HĐLĐ

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ sẽ được hưởng những quyền lợi cơ bản sau:

– Được nhận sổ lao động, giấy tờ tùy thân, hồ sơ,… phát sinh mà NSD đã

giữ trong quá trình giao kết và thực hiện HĐLĐ.

– Được nhận trợ cấp thôi việc và hưởng quyền lợi về bảo hiểm xã hội theo

quy định pháp luật hiện hành.

Trong trường hợp NLĐ có đóng bảo hiểm thất nghiệp thì NLĐ sẽ được nhận trợ

cấp thất nghiệp từ qũy bảo hiểm thất nghiệp theo Điều 82, LBHXH 2014; Điều

49 Luật Việc làm mà không được nhận trợ cấp thôi việc nếu đủ các điều kiện

hưởng bảo hiểm thất nghiệp, Khoản 1 Điều 81 LBHXH 2014, bao gồm:

  • Đã chấm dứt HĐLĐ trước đó.
  • Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng
  • trước khi thất nghiệp.
  • Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội.
  • Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp.

– Được thanh toán các quyền lợi doanh nghiệp còn nợ và các quyền lợi vật

chất khác quy định tại thoả ước lao động tập thể(nếu có).

– Được thanh toán tiền các ngày nghỉ hàng năm mà chưa nghỉ.

Tuy nhiên, NLĐ cũng phải đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ tương ứng như hoàn thành việc thanh toán các khoản liên quan tới quyền lợi các bên trong thời gian 07 ngày là việc kể từ ngày chấm dứt HĐLĐ hoặc tối đa 30 ngày trong các  trường hợp đặc biệt.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây