Chế độ phụ cấp nặng nhọc cho người lao động được quy định thế nào?

0
2386

Ngoài tiền lương, tùy thuộc vào đặc điểm, tính chất của công việc mà người lao động sẽ được hưởng thêm một khoản tiền được gọi là phụ cấp. Bài viết dưới đây sẽ cung cấp cách tính chế độ phụ nặng nhọc, cấp độc hại mới nhất.

Bài viết được thực hiện bởi: Luật gia Huỳnh Thu Hương – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn (24/7): 1900 6198

Chế độ phụ cấp nặng nhọc là gì?

Chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm là chế độ phụ cấp thâm niên cho người lao động khi làm việc trong môi trường có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Làm việc dưới 4 giờ trong ngày được tính bằng 1/2 ngày, làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.

Đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp nặng nhọc

Theo quy định của pháp luật, chế độ phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được áp dụng đối với người lao động làm nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

Đây là khoản phụ cấp nhằm bù đắp những tổn thất về sức khỏe, tinh thần khi người lao động làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm. Vì đây là những công việc ảnh hưởng xấu tới sức khỏe, có thể làm suy giảm khả năng lao động.

Mức trợ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Thông tư số 07/2005/TT-BNV, phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức, viên chức được chia thành 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương cơ sở.

Từ 01/7/2020, mức lương cơ sở là 1,6 triệu đồng/tháng. Do đó, mức phụ cấp độc hại hàng tháng cán bộ, công chức, viên chức nhận được như sau:

(i) Mức 1: Hệ số 0,1 = 160.000 đồng/tháng;

(ii) Mức 2: Hệ số 0,2 = 320.000 đồng/tháng;

(iii) Mức 3: Hệ số 0,3 = 480.000 đồng/tháng;

(iv) Mức 4: Hệ số 0,4 = 640.000 đồng/tháng.

Loại phụ cấp này được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm và được trả cùng kỳ lương hàng tháng:

Nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 04 giờ trở lên thì được tính bằng cả ngày làm việc.

Đối với người lao động trong công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Cách tính phụ cấp độc hại đối với những đối tượng này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư số 17/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể tại khoản 1 Điều 11:

(i) Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Thấp nhất bằng 5%; Cao nhất bằng 10%;

(ii) Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm: Thấp nhất bằng nhất 7%; Cao nhất bằng 15%;

Các mức phụ cấp nêu trên được so với mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương, trong điều kiện lao động bình thường.

Thời gian tính phụ cấp độc hại cho những lao động này cũng được thực hiện tương tự như đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu trên.

Đối với những lao động còn lại

Điều 102 Bộ luật Lao động năm 2012 nêu rõ, chế độ phụ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.

Như vậy, nếu người lao động làm việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động.

Lưu ý: Về tiền lương, theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định số 49/2013/NĐ-CP,  mức lương của công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.

Thời gian tính phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm

Phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm được tính trả cùng kỳ trả lương hàng tháng theo thời gian thực tế làm công việc có điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

(i) Làm việc dưới 4 giờ trong ngày thì được tính bằng 1/2 ngày;

(ii) Làm việc từ 4 giờ trở lên thì được tính cả ngày.

Khuyến nghị của công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị đây chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây