Quy định về chế độ ốm đau của người lao động

0
1263
Pháp luật đã có những quy định giải quyết
chế độ ốm đau cho người lao động một cách rõ ràng.


Trong cuộc sống hàng ngày, con người không phải lúc nào cũng có được sức khỏe dồi dào để lao động
sản xuất mà có thể vì lý do nào đó, họ lâm vào tình trạng ốm đau, bệnh tật cần phải điều
trị. Chính vì thế, pháp luật đã có những quy định giải quyết chế độ ốm đau cho người lao động một
cách rõ ràng, cụ thể như sau:

I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU:

Đối tượng áp dụng chế độ ốm đau là
người lao động quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 điều 2 của Luật BHXH, cụ
thể:

a)  Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời
hạn từ đủ ba tháng trở lên;

b)  Cán bộ, công chức, viên chức;

c)  Công nhân quốc phòng, công nhân công
an;

d)
Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ
quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân
đội nhân dân, công an nhân dân.

II-  ĐIỀU KIỆN HƯỞNG CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU (Điều 22):

– Bản thân ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có
xác nhận của cơ sở y tế.

– Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau phải nghỉ việc để chăm sóc,
có xác nhận của cơ sở y tế.

* Lưu ý: Trường hợp ốm đau,
tai nạn phải nghỉ việc do tự huỷ hoại sức khoẻ, do say rượu hoặc sử dụng ma tuý, chất gây nghiện
khác thì không được hưởng chế độ ốm đau.

III- QUYỀN LỢI ĐƯỢC HƯỞNG:

1- Thời gian hưởng: 

a/ Bản thân ốm
đau:

Trong điều kiện bình thường

– 30 ngày (tham gia BHXH dưới 15 năm).

– 40 ngày(tham gia BHXH từ 15 năm đến dưới 30
năm).

– 60 ngày (tham gia BHXH đủ 30 năm trở
lên).

Trong điều kiện nặng nhọc độc hại, phụ cấp khu vực từ 0,7 trở
lên:

–  40 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15
năm.

– 50 ngày/năm nếu đã đóng từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm.

– 70 ngày/năm nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở
lên.

Đối với trường hợp bị bệnh dài ngày (theo danh mục Bệnh dài
ngày của Bộ Y tế)

– Tối đa 180 ngày/năm trong một năm.

– Sau 180 ngày mà vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp
chế độ ốm đau với mức thấp hơn.

b/ Con ốm: 

– Con dưới 3 tuổi: tối đa 20 ngày/năm.

– Con từ 3 tuổi đến dưới 7 tuổi : tối đa 15
ngày/năm.

*Lưu ý: Nếu cả cha và mẹ cùng
tham gia BHXH: Nếu một người đã nghỉ hết thời hạn quy định mà con vẫn ốm đau thì người kia được
nghỉ tiếp theo quy định trên.

c/ Ngày nghỉ nào được hưởng trợ
cấp:

Ngày nghỉ ốm đau, hoặc nghỉ chăm sóc con ốm được trợ cấp theo
ngày làm việc. Nếu những ngày nghỉ này trùng với ngày nghỉ hàng tuần, nghỉ lễ, Tết thì không được
nghỉ bù để tính hưởng trợ cấp.

Ngày nghỉ ốm đau do bệnh dài ngày, nghỉ dưỡng sức, được tính
hưởng trợ cấp cả những ngày nghỉ hàng tuần, lễ, Tết.

2- Mức hưởng trợ cấp cho mỗi
ngày:  

Đối với ốm đau bình thường và chăm sóc con ốm: Mức trợ cấp
bằng 75% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc chia
cho 26 ngày, sau đó nhân với số ngày thực tế nghỉ việc trong khỏang thời gian được nghỉ theo quy
định. Nếu nghỉ ốm ở tháng đầu tham gia BHXH thì lấy mức lương của chính tháng đó để tính hưởng trợ
cấp.

Đối với trường hợp bị bệnh dài ngày: Mức trợ cấp bằng 75% mức
tiền lương đóng BHXH (trong 180 ngày/năm đầu tiên). Từ ngày thứ 181 trở đi, mức hưởng cụ thể như
sau:

– Bằng 45% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.
– Bằng 55% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30
năm.

– Bằng 65% mức tiền lương, tiền công đóng bảo hiểm xã hội của
tháng liền kề trước khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội đủ 30 năm trở
lên.

* Lưu ý: Mức hưởng trợ cấp từ
ngày thứ 181 trở đi đối với bệnh dài ngày nếu thấp hơn mức tiền lương tối thiểu thì được hưởng bằng
mức lương tối thiểu. Nếu nghỉ lấn sang năm mới thì mức trợ cấp được tính từ đầu, với mức hưởng
75%.

3- Nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau ốm
đau:

a/ Điều kiện: Nếu sau thời
gian hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức
khỏe.

b/ Thời gian
nghỉ:

– 10 ngày/năm (sau khi điều trị bệnh dài
ngày).

– 7 ngày/năm (sau khi nghỉ ốm mà có phẫu
thuật).

– 5 ngày/năm (các trường hợp khác).

c/ Mức hưởng:

– 25% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tại
nhà).

– 40% lương tối thiểu chung/ngày (nếu nghỉ tập
trung).

IV- THỦ TỤC HỒ SƠ:  

1- Đối với bản thân người lao
động:

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận
nghỉ việc hưởng BHXH

2- Đối với người lao động mắc bệnh dài
ngày:

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

– Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao). Đối với trường hợp
có thời gian không điều trị nội trú: Phiếu hội chẩn (bản sao) hoặc Biên bản hội chẩn (bản sao) thể
hiện thời gian nghỉ việc để điều trị

3- Đối với người lao động chăm sóc con
ốm:

– Sổ Bảo hiểm xã hội

– Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Sổ y bạ của con
(bản chính hoặc bản sao).

* Lưu ý: Trường hợp cả cha lẫn
mẹ đều tham gia BHXH: Nếu sau khi người trước đó (cha hoặc mẹ) đã hưởng hết thời gian theo quy định
thì ngoài hồ sơ theo quy định trên, có thêm Giấy xác nhận về nghỉ việc để chăm sóc con ốm đau (mẫu
5B-HSB) của người sử dụng lao động nơi người nghỉ trước đó đã hưởng hết thời gian theo quy
định.

4- Đối với người lao động khám, chữa bệnh tại nước
ngoài, gồm:

– Sổ Bảo hiểm xã hội.

– Bản dịch tiếng Việt (được công chứng) giấy khám, chữa bệnh
do cơ sở y tế nước ngoài cấp.

– Giấy xác nhận của một cơ sở y tế trong nước hoặc xác nhận
của cơ sở y tế tuyến tỉnh hoặc tuyến Trung ương về tình trạng bệnh tật và hướng điều trị đối với
trường hợp ra nước ngoài khám, chữa bệnh.

* Đối với trường hợp được cử đi học tập, làm việc, công
tác ở nước ngoài mà bị ốm phải nghỉ việc khám, chữa bệnh tại nước ngoài thì hồ sơ
gồm: 

– Sổ bảo hiểm xã hội.

– Bản dịch tiếng Việt (được công chứng) giấy KCB do cơ sở y
tế nước ngoài cấp.

– Quyết định (bản chính hoặc bản sao) của cấp có thẩm quyền
cử đi công tác, làm việc, học tập ở nước ngoài.

* Lưu ý: Hồ sơ đối với các mục
1,2,3,4 trên có thêm Danh sách người lao động đề nghị hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động
lập

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây