Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường không ?

0
1185

Thưa Luật Sư! mong luật sư tư vấn giúp em trong trường hợp như sau: Em có ký hợp đồng lao động với 1 công nhân, thời gian hợp đồng lao động là không xác định thời hạn.

Hợp đồng của công nhân này đã được 4 năm tính
đến thời điểm hiện tại nhưng hiện tại vì lý do người đó làm việc không tốt, em muốn cho thôi việc.
Xin Luật sư tư vấn giúp em, nếu em cho người đó thôi việc thì em có phải bồi thường gì không, nếu
có thì cụ thể như thế nào ạ?

Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi
câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật V-Law. Nội
dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như
sau:

Theo quy định tại Điều
38 Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công
việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12
tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06
tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời
hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người
lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả
kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục
nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau
thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người
sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không
xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác
định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc
nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Điều 41: Đơn phương
chấm dứt hợp đồng trái pháp luật

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật
là các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 37, 38 và 39 của Bộ
luật này.

Điều 42: Nghĩa vụ của
người lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật.

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo
hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những
ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao
động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm
việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả
trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận
lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1
Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản
tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt
hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao
kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy
định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao
động.

5. Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước
thì phải bồi thường cho người lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương của người lao động
trong những ngày không báo trước

Theo thông tin bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn muốn
cho 1 công nhân đã làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn nghỉ việc với
lý do người đó làm việc không tốt. Tuy nhiên, bạn lại không nói rõ “không tốt” ở đây là như thế nào
nên có 2 trường hợp xảy ra như sau:

Trường hợp 1: Nếu bạn cho người công nhân đó nghỉ
việc do người công nhân đó làm việc không tốt  tức là thường xuyên không hoàn thành công việc
trong hợp đồng lao động và bạn đã tuân thủ về quy định báo trước 45 ngày theo quy định của pháp
luật thì bạn sẽ không phải bồi thường cho người công nhân đó.

Trường hợp 2: Nếu bạn cho người công nhân đó nghỉ
việc do người công nhân đó làm việc không tốt nhưng “không tốt” ở đây không thuộc 1 trong các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 38 Bộ luật lao động 2012 thì trường hợp này bạn đã đơn phương
chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.Lúc này bạn sẽ phải bồi thường cho người lao động như
sau:

+ Nếu bạn không muốn nhận lại người công nhân
đó làm việc trở lại và người công nhân đồng ý thì bạn phải trả tiền lương, bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động. Thêm vào đó, bạn còn phải thanh toán tiền trợ cấp thôi việc cho
anh công nhân đó mỗi năm bằng nửa tháng tiền lương cụ thể trong trường hợp này người lao động đã
làm việc cho bạn được 4 năm thì bạn phải thanh toán 2 tháng tiền lương cho người lao động. Đồng
thời,  hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng
tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

+ Nếu trong trường hợp người công nhân đó không đồng
ý với quyết định chấm dứt hợp đồng lao động của bạn thì  bạn phải nhận người lao động trở lại
làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp
đồng lao động.

Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về câu hỏi
của quý khách hàng. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và
thông tin do quý khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra nội dung tư vấn này là để các cá nhân, tổ
chức tham khảo.

Bạn tham khảo để giải đáp thắc mắc
của mình!

 

Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần
hộ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư trực tuyến của chúng tôi để được giải
đáp: Tổng đài luật sư trực tuyến
1900.6198

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây