Quyền, trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động về bảo hiểm xã hội

0
1613

Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

Do đó, người lao động và người sử dụng lao động là người có quyền lợi cũng như có trách nhiệm mật thiết nhất đối với việc tham gia bảo hiểm xã hội dù là bắt buộc hay tự nguyện.

Căn cứ pháp lý

Bộ luật lao động năm 2012;

Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

Quyền của người lao động

Người lao động là chủ thể có số lượng đông đảo tham gia bảo hiểm xã hội, đặc biệt là bảo hiểm xã hội bắt buộc. Vì vậy, quy định về quyền của người lao động khi tham gia bảo hiểm xã hội là cần thiết, đảm bảo những lợi ích mà họ đạt được và tránh những tranh chấp phát sinh không đáng có. Cụ thể, quyền của người lao động bao gồm:

Thứ nhất, được tham gia và hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Thứ hai,được cấp và quản lý sổ bảo hiểm xã hội.

Thứ ba, nhận lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội đầy đủ, kịp thời, theo một trong các hình thức chi trả sau: (i) Trực tiếp từ cơ quan bảo hiểm xã hội hoặc tổ chức dịch vụ được cơ quan bảo hiểm xã hội ủy quyền;(ii) thông qua tài khoản tiền gửi của người lao động mở tại ngân hàng; (iii) thông qua người sử dụng lao động.

Thứ tư, hưởng bảo hiểm y tế trong các trường hợp sau đây: (i) Đang hưởng lương hưu; (ii) Trong thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp thai sản khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi; (iii) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng; (iv) Đang hưởng trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh thuộc Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Thứ năm, được chủ động đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 45 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 và đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội; được thanh toán phí giám định y khoa nếu đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội

Thứ sáu, ủy quyền cho người khác nhận lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội.

Thứ bảy, định kỳ 06 tháng được người sử dụng lao động cung cấp thông tin về đóng bảo hiểm xã hội; định kỳ hằng năm được cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận về việc đóng bảo hiểm xã hội; được yêu cầu người sử dụng lao động và cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp thông tin về việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội.

Thứ tám, khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người lao động

Song song với quyền lợi được hưởng khi tham gia vào bảo hiểm xã hội, người lao động cũng được quy định có những trách nhiệm sau: (i) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014. (ii) Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội. (iii) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

Bên cạnh việc đóng bảo hiểm xã hội thì để bảo vệ quyền và lợi ích của mình, người lao động cần thực hiện quy trình về lập hồ sơ bảo hiểm xã hội và bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

Quyền của người sử dụng lao động

Người sử dụng lao động cũng là chủ thể bắt buộc phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật bảo hiêm xã hội, nên được hưởng quyền và trách nhiệm như người lao động. Ngoài ra, đứng trên vị trí là người sử dụng lao động, họ có thêm các quyền sau đây:

Thứ nhất về quyền: (i) Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội. (ii) Khiếu nại, tố cáo và khởi kiện về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động

Theo quy định tại Điều 21 Luật bảo hiểm xã hội năm 2014, trách nhiệm của người sử dụng lao động bao gồm: (i) Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng, hưởng bảo hiểm xã hội. (ii) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định tại Điều 86 và hằng tháng trích từ tiền lương của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật Bảo hiểm xã hội để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội. (iii) Giới thiệu người lao động thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1, khoản 2 Điều 45 và Điều 55 của Luật bảo hiểm xã hội đi khám giám định mức suy giảm khả năng lao động tại Hội đồng giám định y khoa. (iv) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động. (v) Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định của pháp luật. (vi) Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội. (vii) Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. (viii) Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp theo quy định tại khoản 7 Điều 23 của Luật này.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây