Những điểm mới trong quy định pháp luật về giải quyết tranh chấp lao động

0
1109

Quan hệ lao động thực chất là quan hệ đôi bên cùng có lợi. Giao kết giữa người lao động và người sử dụng lao động được thông qua giao kết hợp đồng lao động trên cơ sở tự nguyện, tự do, bình đẳng. Tuy nhiên, những tranh chấp bất hòa giữa quyền và lợi ích chủ thể là điều không thể tránh khỏi. Những tranh chấp liên quan đến người lao động và người sử dụng lao động gọi chung là tranh chấp lao động. Dưới đây là một số thông tin về quy định giải quyết tranh chấp lao động.

giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Làm rõ khái niệm tranh chấp lao động

Tranh chấp lao động là một hiện tượng trong xã hội có nguồn gốc phát sinh từ những mâu thuẫn cần phải giải quyết trong phạm vi quan hệ lao động. Theo khoản 1 Điều 179 Bộ luật Lao động năm 2019, tranh chấp lao động được hiểu là:

 Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền và nghĩa vụ, lợi ích phát sinh giữa các bên trong quá trình xác lập, thực hiện hoặc chấm dứt quan hệ lao động; tranh chấp giữa các tổ chức đại diện người lao động với nhau; tranh chấp phát sinh từ quan hệ có liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động.

Theo đó, tranh chấp lao động có hai loại tranh chấp cụ thể:

(i) Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử dụng lao động; giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại;

(ii) Tranh chấp lao động tập thể về quyền hoặc về lợi ích giữa một hay nhiều tổ chức đại diện người lao động với người sử dụng lao động hoặc một hay nhiều tổ chức của người sử dụng lao động.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Án phí giải quyết tranh chấp lao động là bao nhiêu?

Thay đổi nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động

Theo Bộ luật lao động năm 2012, nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động được quy định trong Điều 194 bao gồm 6 nguyên tắc, cụ thể:

  1. Tôn trọng, bảo đảm để các bên tự thương lượng, quyết định trong giải quyết tranh chấp lao động.
  2. Bảo đảm thực hiện hoà giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  5. Việc giải quyết tranh chấp lao động trước hết phải được hai bên trực tiếp thương lượng nhằm giải quyết hài hòa lợi ích của hai bên tranh chấp, ổn định sản xuất, kinh doanh, bảo đảm trật tự và an toàn xã hội.
  6. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi một trong hai bên có đơn yêu cầu do một trong hai bên từ chối thương lượng, thương lượng nhưng không thành hoặc thương lượng thành nhưng một trong hai bên không thực hiện.

Tuy nhiên, Bộ luật Lao động năm 2019 đã có sự thay đổi về nguyên tắc giải quyết tranh chấp lao động, cụ thể Bộ luật mới đã bỏ đi một nguyên tắc và thay đổi một vài từ ngữ trong các điều khoản:

  1. Tôn trọng quyền tự định đoạt thông qua thương lượng của các bên trong suốt quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  2. Coi trọng giải quyết tranh chấp lao động thông qua hòa giải, trọng tài trên cơ sở tôn trọng quyền và lợi ích của hai bên tranh chấp, tôn trọng lợi ích chung của xã hội, không trái pháp luật.
  3. Công khai, minh bạch, khách quan, kịp thời, nhanh chóng và đúng pháp luật.
  4. Bảo đảm sự tham gia của đại diện các bên trong quá trình giải quyết tranh chấp lao động.
  5. Việc giải quyết tranh chấp lao động do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động tiến hành sau khi có yêu cầu của bên tranh chấp hoặc theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền và được các bên tranh chấp đồng ý.

Qua đó, ta thấy được, Bộ luật năm 2019 coi trọng việc hòa giải giữa các bên, khuyến khích cách bên đi đến hòa giải thay vì đưa vụ việc tranh chấp giải quyết tại các cơ quan có thẩm quyền.

Cơ quan chuyên môn là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp

Các cơ quan thường được đề cập liên quan đến việc giải quyết tranh chấp lao động là Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Trong đó, để tiếp nhận các yêu cầu giải quyết tranh chấp về lao động, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân chính là đầu mối tiếp nhận yêu cầu giải quyết tranh chấp và có trách nhiệm phân loại, hướng dẫn, hỗ trợ, giúp đỡ các bên trong giải quyết tranh chấp lao động theo khoản 5 Điều 181 Bộ luật Lao động năm 2019.

Theo đó, cơ quan này có nhiệm vụ chuyển yêu cầu đến các hòa giải viên lao động đối với các trường hợp phải thông qua hòa giải hoặc chuyển đến hội đồng trọng tài trong trường hợp yêu cầu Hội đồng trọng tài giải quyết hoặc hướng dẫn gửi đến Tòa án để giải quyết.

Bởi lẽ, người lao động là một bên trong quan hệ tranh chấp nhưng phần lớn họ là bên yếu thế và không hiểu biết pháp luật bằng bên còn lại. Vì vậy, việc thành lập một cơ quan chuyên môn để giúp đỡ và hướng dẫn các bên trong quan hệ tranh chấp là một quy định tiến bộ.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Thủ tục hòa giải tranh chấp lao động cá nhân

Thêm lựa chọn trong giải quyết tranh chấp lao động cá nhân

Trước đây, khi giải quyết tranh chấp lao động cá nhân, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết chỉ thuộc về hai đối tượng, tuy nhiên, Bộ luật lao động năm 2019 đã có hướng mở rộng thêm lựa chọn để các bên giải quyết tranh chấp, cụ thể:

BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2012 BỘ LUẬT LAO ĐỘNG NĂM 2019
TTLĐ cá nhân TTLĐ tập thể TTLĐ cá nhân TTLĐ tập thể
Về quyền Về lợi ích Về quyền Về lợi ích
1. Hoà giải viên lao động. 1. Hoà giải viên lao động;

 

1. Hoà giải viên lao động; 1. Hoà giải viên lao động. 1. Hòa giải viên lao động; 1. Hoà giải viên lao động;
2. Toà án nhân dân. 2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện).

 

2. Hội đồng trọng tài lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động; 2. Hội đồng trọng tài lao động;
3. Toà án nhân dân. 3. Toà án nhân dân. 3. Toà án nhân dân.

Bổ sung trường hợp tranh chấp lao động cá nhân không cần hòa giải

Theo khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động năm 2012, các trường hợp có thể giải quyết tranh chấp không thông qua thủ tục hòa giải bao gồm:

(i) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

(iv) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.

(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

Tuy nhiên, theo khoản Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019, đã tăng thêm một trường hợp không cần phải thông qua thủ tục hòa giải là tranh chấp giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại. Theo đó, đầy đủ tất cả các trường hợp không cần thông qua thủ tục hòa giải tại Bộ luật mới cụ thể:

(i) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

(iii) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

(iv) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động;

(v) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp, tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

(vi) Giữa người lao động thuê lại với người sử dụng lao động thuê lại.

Thủ tục giải quyết tranh chấp lao động bởi hội đồng trọng tài

Mặc dù, tổ chức này đã được đề cập tại Bộ luật năm 2012, tuy nhiên, đến năm 2019, tổ chức này đã được mở rộng thẩm quyền. Theo đó, để giải quyết tranh chấp lao động bởi hội đồng trọng tài thông qua các bước sau:

Tranh chấp lao động cá nhân:

Căn cứ quy định tại Điều 189 Bộ luật lao động năm 2019 Giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của Hội đồng trọng tài lao động được thực hiện như sau:

(i) Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.

(ii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

(iii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

(iv) Trường hợp hết thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đơn đề nghị mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban trọng tài lao động được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

(iv) Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tranh chấp tập thể về quyền:

Căn cứ quy định tại Điều 193 Bộ luật lao động năm 2019, Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền của Hội đồng trọng tài lao động được tiến hành như sau:

(i) Nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp lao động tập thể về quyền theo đúng quy định

(ii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

(iii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Đối với tranh chấp quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 Điều 179 của Bộ luật lao động mà xác định có hành vi vi phạm pháp luật thì Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết mà lập biên bản và chuyển hồ sơ, tài liệu đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

(i) Trường hợp các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao thì trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết.

(ii) Khi hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập mà Ban trọng tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

(iii) Trường hợp một trong các bên không thi hành quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tranh chấp tập thể về lợi ích:

Điều 197 Bộ luật lao động năm 2019 quy định về Giải quyết tranh chấp lao động tập thể về lợi ích của Hội đồng trọng tài lao động như sau:

(i) Nhận đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp theo đúng quy định pháp luật

(ii) Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định Ban trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

(iii) Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài lao động phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

(iv) Khi các bên lựa chọn giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài lao động theo quy định tại Điều này thì tổ chức đại diện người lao động không được tiến hành đình công trong thời gian Hội đồng trọng tài lao động đang tiến hành giải quyết tranh chấp.

Khi hết thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận đơn yêu cầu mà Ban trọng tài lao động không được thành lập hoặc hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập mà Ban trọng tài không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc người sử dụng lao động là bên tranh chấp không thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp của Ban trọng tài lao động thì tổ chức đại diện người lao động là bên tranh chấp có quyền tiến hành thủ tục quy định tại các điều 200, 201 và 202 của Bộ luật lao động năm 2019 để đình công.

Để biết thêm chi tiết, vui lòng xem thêm bài viết: Cơ quan nào giải quyết tranh chấp lao động

Thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng lao động

Đối với giải quyết tranh chấp thông qua Hòa giải viên: 

Trong 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu hòa giải, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải theo khoản 2 Điều 188 Bộ luật Lao động năm 2019.

Đối với giải quyết tranh chấp thông qua Hội đồng trọng tài: 

Trong 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết, Hội đồng trọng tài lao động kết thúc việc hòa giải theo khoản 2 Điều 189 Bộ luật Lao động năm 2019.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được thành lập, căn cứ vào quy định của pháp luật về lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy lao động đã được đăng ký và các quy chế, thỏa thuận hợp pháp khác, Ban trọng tài phải ra quyết định về việc giải quyết tranh chấp và gửi cho các bên tranh chấp.

Ngoài ra, phòng trường hợp hòa giải thành mà một trong các bên không thực hiện hoặc hòa giải không thành thì pháp luật còn cho phép tập thể lao động được đình công để giải quyết tranh chấp.

Đối với giải quyết tranh chấp thông qua Tòa án: 

Thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án lao động là 02 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án. Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do trở ngại khách quan thì được gia hạn thời gian chuẩn bị xét xử thêm 01 tháng. – Thời hạn mở phiên tòa là 1 tháng kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm. Trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn này là 2 tháng.

Nếu bạn muốn biết thêm quy định pháp luật về lĩnh vực lao động, hãy tham khảo tại luật lao đông việt nam 2021

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest:

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật doanh nghiệp được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, Email: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây