Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân của tòa án

0
1543
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá
nhân của tòa án. Khiếu kiện về quyết định sa thải người lao động trái quy định pháp
luật.


 

Tóm tắt câu hỏi:

Tôi có kí hợp đồng lao động không thời hạn với công ty A tại
thành phố Vinh (công ty này có trụ sở chính tại quận Thanh Xuân, Hà Nội). Trong thời gian làm việc
tôi có được chuyển ra Hà Nội làm việc tại trụ sở chính của công ty. Ngày 15/12/2015, công ty A ra
quyết định sa thải tôi với lý do tôi nghỉ quá số buổi quy định trong 1 tháng và có thái độ làm việc
không hợp tác. Xin hỏi:

  1. Nếu không đồng ý với quyết định sa thải của công ty, tôi có
    thể gửi đơn ra tòa án nào để giải quyết mà không cần thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên
    lao động ?
  2. Nếu lý do công ty sa thải tôi là hợp pháp thì khi bị sa thải
    tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc không?

 Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như
sau:

  1. Nếu không đồng ý với quyết định sa thải của công
    ty, tôi có thể gửi đơn ra tòa án nào để giải quyết mà không cần thông qua thủ tục hòa giải của hòa
    giải viên lao động ?

Tranh chấp lao động là tranh chấp về quyền, nghĩa vụ và lợi
ích pháp sinh giữa các bên trong quan hệ lao động. Theo tính chất của chủ thể tham gia tranh chấp,
pháp luật chia ra thành tranh chấp lao động cá nhân và tranh chấp lao động tập thể. Tranh chấp lao
động cá nhân là tranh chấp giữa cá nhân người lao động (NLĐ) với người sử dụng lao động (NSDLĐ),
còn tranh chấp lao động tập thể là tranh chấp giữa tập thể lao động với NSDLĐ. Trong trường hợp
này, tranh chấp giữa bạn và công ty A là tranh chấp lao động cá nhân.

Điều 31 và Bộ luật Lao động năm 2012 quy định tranh chấp lao
động cá nhân giữa NLĐ và NSDLĐ mà hòa giải viên lao động hào giải không thành hoặc một trong hai
bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành hoặc hết thời hạn giải quyết theo
quy định của pháp luật mà hòa giải viên lao động không tiến hành hòa giải mới thuộc thẩm quyền giải
quyết của tòa án.Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 1 Điều 201 Bộ luật Lao động 2012 thì tranh chấp
lao động cá nhân về hình thức kỉ luật sa thải cũng thuộc thẩm quyền giải quyết dù không qua hòa
giải tại cấp cơ sở.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự quy
định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ giải quyết vụ án lao động như sau:

  • Tòa án nơi cư trú, làm việc của bị đơn nếu bị đơn là cá nhân
    hoặc nơi bị đơn có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao
    động theo thủ tục sơ thẩm.
  • Tào án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc nếu nguyên đơn là cá
    nhân hoặc nơi nguyên đơn có trụ sở nếu nguyên đơn là cơ quan,tổ chức có thẩm quyền giải quyết tranh
    chấp theo thủ tục sơ thẩm trong trường hợp các đương sự  đã thỏa thuận bằng văn bản lựa chọn
    tòa án này giải quyết.

Như vậy, trong trường hợp này bạn là nguyên đơn, công ty A là
bị đơn.Công ty A có trụ sở chính tại quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội vì vậy bạn có thể gửi đơn ra
Tòa án nhân quận Thanh Xuân của thành phố Hà Nội để yêu cầu tòa án quận Thanh Xuân giải quyết nếu
bạn không đồng ý với quyết định sa thải của công ty A.

2.

Nếu lý do công ty sa
thải tôi là hợp pháp thì khi bị sa thải tôi có được hưởng trợ cấp thôi việc
không?

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012
quy định về các trường hợp được trợ cấp thôi việc: “Khi hợp đồng lao động chấm dứt theo quy
định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 9 và 10 Điều 36 của Bộ luật này thì người sử dụng lao động có
trách nhiệm chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động đã làm việc thường xuyên từ đủ 12 tháng
trở lên, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương
.”

Điều 36 của Bộ luật Lao động 2012 quy địnhcác trường hợp
chấm dứt hợp đồng lao động:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định
tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao
động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm
xã hội và tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm
làm công việc ghi trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà
án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án
tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải
là cá nhân chấm dứt hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định
tại khoản 3 Điều 125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
theo quy định tại Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động theo quy định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi
việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách
doanh nghiệp, hợp tác xã.”

Theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Bộ luật Lao động 2012 thì
trường hợp NLĐ bị xử lí kỉ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều 125 Bộ luật Lao động
2012 sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc. Việc chấm dứt hợp đồng lao động bằng hình thức kỉ
luật sa thải là do lỗi của NLĐ. NLĐ đã có lỗi nặng trong việc không thực hiện đúng các nghĩa vụ của
mình và vì thế NLĐ sẽ không được hưởng trợ cấp thôi việc trong trường hợp này. Trong trường hợp
này, công ty A chấm dứt hợp đồng lao động với bạn bằng hình thức xử lí kỉ luật lao động là sa thải
theo quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2012. Lỗi trong trường hợp này thuộc về bạn vì bạn đã
không thực hiện đúng các nội quy của công ty. Như vậy, khi bị sa thải, bạn sẽ không được công ty
thanh toán trợ cấp thôi việc vì bạn không thuộc trường hợp được hưởng trợ cấp thôi việc quy định
tại Điều 48 của Bộ luật Lao động năm 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây