Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

0
664

Trong một số trường hợp (Chủ yếu do sự vi phạm của người sử dụng lao động) thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không cần phải báo trước cho người sử dụng lao động.

không có giấy phép
        Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động không cần báo trước

(i) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc theo thỏa thuận, trừ trường hợp quy định tại điều 29 của bộ luật lao động.

Với căn cứ này, người lao động để đơn phương chấm dứt hợp đồng cần minh chứng về việc người sử dụng lao động đã không bố trí, phân công công việc cho mình hoặc địa điểm làm việc theo đúng như đã thỏa thuận. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý điều khoản công việc có thể có nhiều công việc kiêm nhiệm khác nhau hoặc công việc có chuyên môn tương tự, điều khoản địa điểm làm việc cũng có thể bao gồm nhiều địa điểm khác nhau (Trụ sở chính, chi nhánh…). Chính vì vậy, cần lưu ý đánh giá đầy đủ, toàn diện cam kết về điều khoản địa điểm, công việc phải làm để minh chứng lý do chấm dứt là có cơ sở.

Trường hợp người lao động được người sử dụng lao động chuyển đi làm công việc khác so với hợp đồng vì nhu cầu sản xuất, kinh doanh, thiên tai, hỏa hoạn… (Điều 29) thì đây không được coi là lý do để người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng.

(ii) Không được trả đủ lương hoặc trả lương không đúng thời hạn, trừ trường hợp quy định tại khoản bốn điều 97 của bộ luật lao động.

Quan tâm hàng đầu của người lao động khi tham gia quan hệ lao động và thu nhập. Do đó, khi người sử dụng lao động không trả lương, trả không đầy đủ hoặc trả không đúng thời hạn đã thỏa thuận làm ảnh hưởng đến cuộc sống của người lao động và gia đình họ thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Khái niệm tiền lương ở đây cần được hiểu là tổng thu nhập của người lao động, tức là bao gồm tiền lương ghi trong hợp đồng và các khoản bổ sung khác có thể không được ghi nhận trực tiếp trong hợp đồng lao động (Lương kinh doanh, lương chuyên cần, phụ cấp chức vụ, trách nhiệm…).

Do đó, có thể người sử dụng lao động vẫn trả đủ lương ghi trong hợp đồng nhưng thiếu các khoản thu nhập hợp pháp khác thì vẫn bị coi là trả không đủ lương. Cũng cần lưu ý, khi người lao động sử dụng căn cứ này để đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động vẫn phải trả đủ số tiền lương còn thiếu của người lao động.

Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể trả lương đúng hạn và đã khắc phục vấn đề này thì người lao động không được sử dụng để đơn phương chấm dứt hợp đồng.

(iii) Bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; bị cưỡng bức lao động; bị quấy rối tình dục tại nơi làm việc.

Đây là những hành vi bị cấm trong bộ luật lao động. Do đó, khi bị người sử dụng lao động ngược đãi, đánh đập hoặc có lời nói, hành vi nhục mạ, hành vi làm ảnh hưởng đến sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; Bị cưỡng bức lao động; bị quay rối tình dục thì người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng ngay lập tức mà không cần báo trước.

(iv) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo quy định tại khoản một điều 138 của bộ luật lao động.

Mang thai, sinh con là chức năng đặc thù của lao động nữ. Khi lao động nữ mang thai nếu có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi thì có quyền đơn phương chấm dứt hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động.

Trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động thì phải thông báo cho người sử dụng lao động kèm theo xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

(v) Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại điều 169 của bộ luật lao động, chưa trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

Đây là quy định mới của bộ luật lao động năm 2019 so với bộ luật lao động năm cũ 2012. Theo đó, người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định (Nam đủ 62 tuổi, nữ đủ 60 tuổi) thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng mà không cần điều kiện đủ năm tham gia bảo hiểm xã hội.

Quy định nhằm tạo cơ hội cho người lao động căn cứ vào tình trạng sức khỏe, điều kiện, nguyện vọng… Sẽ lựa chọn quyết định có tiếp tục làm việc hay không. Đây cũng là một biểu hiện của quyền tự do lựa chọn việc làm cho người lao động.

(vi) Người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực theo quy định tại khoản một điều 16 của bộ luật lao động làm ảnh hưởng đến việc thực hiện hợp đồng.

Thông tin trong quá trình tuyển dụng, sử dụng lao động là rất quan trọng với người lao động bởi nó ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn có tham gia quan hệ lao động hay không. Do đó, khi người sử dụng lao động cung cấp thông tin không trung thực, đồng nghĩa với việc lừa dối dẫn đến người lao động hiểu sai lệch về chủ thể, tính chất của đối tượng hoặc nội dung của hợp đồng hay có sự nhầm lẫn, quyết định không đúng nên không đạt được mục đích khi tham gia quan hệ lao động, vì vậy người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng. Đây là quy định mới về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người lao động. Trường hợp này, theo quy định của bộ luật dân sự năm 2015 thì người sử dụng lao động còn có thể phải bồi thường thiệt hại (Điều 131) nếu người lao động chứng minh được thiệt hại do sự cung cấp thông tin không trung thực của người sử dụng lao động.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây