Tạm hoãn, chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình

0
1020

Người giúp việc gia đình và chủ hộ có thể ký với nhau một hợp đồng lao động. Dưới đây là các trường hợp tạm hoãn và chấm dứt hợp đồng lao động với người giúp việc gia đình cần lưu ý.

chấm dứt hợp đồng
Luật sư tư vấn pháp luật – Công ty Luật TNHH Everest – Tổng đài tư vấn pháp luật: 19006198

– Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động

Theo quy định tại Điều 9 Nghị định 27/2014/NĐ-CP, người giúp việc gia đình và người sử dụng lao động có thể thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng trong trường hợp lao động nữ mang thai hoặc các trường hợp khác do hai bên tự thỏa thuận.

Khi đã hết thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động, người lao động phải có mặt tại nơi làm việc, trừ trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Lưu ý là người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc.

Sau thời hạn tạm hoãn hợp đồng lao động hoặc thời hạn mà hai bên đã thỏa thuận, nếu người lao động không có mặt thì người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

– Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động

Hợp đồng lao động giữa người sử dụng lao động và người lao động bị chấm dứt khi thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 10 Nghị định 27/2014/NĐ-CP, bao gồm:

(i) Hết hạn hợp đồng lao động.

(ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(iv) Người lao động chết.

(v) Người sử dụng lao động là cá nhân chết.

(vi) Người sử dụng lao động hoặc người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Trách nhiệm của các bên khi chấm dứt hợp đồng lao động

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, các bên phải thực hiện các trách nhiệm còn lại quy định tại Điều 13 Nghị định 27/2014/NĐ-CP.

Thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của các bên 

Khi chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụnng lao động và người lao động có trách nhiệm thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong hợp đồng lao động. Bao gồm:

(i) Tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của người lao động tính đến thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động;

(ii) Tiền lương cho những ngày nghỉ hàng năm mà người lao động chưa nghỉ (nếu có);

(iii) Chi phí ăn, chỗ ở của người lao động (nếu có);

(iv) Tiền hỗ trợ học văn hóa, học nghề (nếu có);

(v) Tiền tàu xe đi đường khi người lao động về nơi cư trú, trừ trường hợp người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

(vi) Các khoản đã thỏa thuận khác trong hợp đồng lao động (nếu có).

Chi trả trợ cấp thôi việc 

Người sử dụng lao động phải chi trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo quy định của Bộ luật lao động năm 2012 trong các trường hợp sau:

(i) Hết hạn hợp đồng lao động.

(ii) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(iii) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(iv) Người lao động chết.

(v) Người sử dụng lao động là cá nhân chết.

(vi) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng pháp luật.

(vii) Người sử dụng lao động báo trước 15 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trừ trường hợp  người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 30 ngày liên tục thì báo trước 03 ngày và khi do thiên tai, hỏa hoạn hoặc lý do bất khả kháng khác mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động thì không cần phải báo trước.

Thông báo chấm dứt hợp đồng lao động

Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người sử dụng lao động có trách nhiệm thông báo việc chấm dứt hợp đồng lao động với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi người lao động làm việc.

– Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật lao động nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý Vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết.
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây