Hết hạn hợp đồng lao động, có được tự nghỉ hay không?

0
527

Không ít người lao động hiện nay vẫn đặt ra câu hỏi, khi hết hạn hợp đồng lao động, liệu có được tự nghỉ hay không? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp thắc mắc cho câu hỏi này.

Hiệu lực của nội quy
Để có đáp án nhanh nhất trong lĩnh vực pháp luật lao động gọi Tổng đài tư vấn pháp luật (24/7): 1900 6198

Các loại hợp đồng lao động

Theo khoản 1 Điều 22 Bộ luật Lao động số 10/2012/QH13, có tất cả 03 loại hợp đồng lao động để các bên trong quan hệ lao động lựa chọn ký kết:

(i) Hợp đồng lao động không xác định thời hạn (không xác định thời điểm chấm dứt);

(ii) Hợp đồng lao động xác định thời hạn (xác định thời điểm chấm dứt trong khoảng 12 đến 36 tháng);

(iii) Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Trách nhiệm thông báo khi hết hạn hợp đồng

Trong trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động do hết hạn, Điều 47 Bộ luật Lao động năm 2012 nêu rõ:

Người sử dụng lao động phải thông báo bằng văn bản cho người lao động biết thời điểm chấm dứt hợp đồng ít nhất 15 ngày trước ngày hết hạn hợp đồng.

Có thể thấy, pháp luật không đặt ra trách nhiệm cho người lao động phải thông báo tới người sử dụng lao động về thời điểm chấm dứt hợp đồng. Do đó, người lao động có thể nghỉ việc mà không cần báo trước, cũng không phải đắn đo liệu có được tự nghỉ khi hết hạn không.

Tuy nhiên, để là người lao động có ý thức và trách nhiệm, mỗi người lao động ngoài việc có kế hoạch cho riêng mình thì trước khi nghỉ việc nên báo cho người sử dụng lao động biết trước để bố trí, sắp xếp công việc.

Ngoài ra, đối với các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động và người lao động phải tuân thủ thời gian thông báo trước nếu không muốn bị coi là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

Khuyến nghị của Công ty Luật TNHH Everest

  1. Bài viết trong lĩnh vực pháp luật nêu trên được luật sư, chuyên gia của Công ty Luật TNHH Everest thực hiện nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc phổ biến kiến thức pháp luật, hoàn toàn không nhằm mục đích thương mại.
  2. Bài viết có sử dụng những kiến thức hoặc ý kiến của các chuyên gia được trích dẫn từ nguồn đáng tin cậy. Tại thời điểm trích dẫn những nội dung này, chúng tôi đồng ý với quan điểm của tác giả. Tuy nhiên, quý vị chỉ nên coi đây là những thông tin tham khảo, bởi nó có thể chỉ là quan điểm cá nhân người viết
  3. Trường hợp cần giải đáp thắc mắc về vấn đề có liên quan, hoặc cần ý kiến pháp lý cho vụ việc cụ thể, Quý vị vui lòng liên hệ với chuyên gia, luật sư của Công ty Luật TNHH Everest qua Tổng đài tư vấn pháp luật: 1900 6198, E-mail: info@everest.org.vn.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây