Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

0
1228
Người lao động có quyền đơn phương chấm dứt
hợp đồng lao động. Khi chấm dứt hợp đồng lao động người lao động có phải bồi thường
không?


Tóm tắt câu hỏi:

Em đã kí một hợp đồng lao động với một nhà máy gần nhà với thời hạn là 12
tháng. Tuy nhiên, trong quá trình làm việc nhà máy thường xuyên trả lương không đúng thời hạn, thậm
chí còn trả lương không đầy đủ theo như quy định trong hợp đồng. Sau 6 tháng làm việc, em muốn chấm
dứt hợp đồng lao động với nhà máy nhưng giám đốc nhà máy không đồng ý với lý do là hợp đồng của em
đã ký là hợp đồng 12 tháng và yêu cầu em phải thực hiện đúng hợp đồng đã ký kết nếu không phải bồi
thường một số tiền vì đã chấm dứt hợp đồng. Luật sư cho em hỏi em có được chấm dứt hợp đồng không?
Nếu chấm dứt thì em có phải bồi thường cho nhà máy không? Và số tiền đấy là bao nhiêu? Em cảm
ơn.

Trả lời câu hỏi:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình
đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Người sử dụng lao động và người lao động có quyền thỏa thuận chấm dứt hợp
đồng lao động. Nếu người sử dụng lao động không đồng ý thì người

lao động có quyền đơn phương chấm
dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật lao động 2012 như sau:

“1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được
bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa
thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất
03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

3. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời
hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết
trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

Như vậy, bạn thường xuyên ”

Không được trả lương
đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động”


thì bạn có
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động tuy nhiên bạn phải báo trước  cho người sử dụng
lao động trước 03 ngày. Nếu sau đó 03 ngày, người sử dụng lao động không giải quyết chế độ thôi
việc cho bạn thì bạn có quyền chấm dứt hợp đồng lao động. Khi bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng lao
động đã thực hiện nghĩa vụ báo trước 03 ngày thì bạn sẽ không phải bồi thường cho người sử
dụng lao động.

Việc người sử dụng lao động thường xuyên không trả lương đầy đủ, không đúng
thời hạn như đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động thì người sử dụng lao động sẽ bị xử phạt hành
chính tại Khoản 3 Điều 13 Nghị định 95/2013/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định
88/2015/NĐ-CP như sau:

“3. Phạt tiền người sử dụng lao động có một
trong các hành vi: Trả lương không đúng hạn; trả lương thấp hơn mức quy định tại thang lương,
bảng lương đã gửi cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện; không trả hoặc trả không đủ
tiền lương làm thêm giờ, tiền lương làm việc ban đêm, tiền lương ngừng việc cho người lao động theo
quy định của pháp luật; khấu trừ tiền lương của người lao động không đúng quy định của pháp luật;
trả lương không đúng quy định cho người lao động khi tạm thời chuyển người lao động sang làm công
việc khác so với hợp đồng lao động, trong thời gian tạm đình chỉ công việc, trong thời gian
đình công, những ngày người lao động chưa nghỉ hàng năm theo một trong các mức sau
đây:

a) Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng với vi
phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

b) Từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng với
vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

c) Từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng với
vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

d) Từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng với
vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

đ) Từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng với vi
phạm từ 301 người lao động trở lên.”

Bạn có quyền làm đơn tố cáo gửi trực tiếp đến Thanh
tra lao động tại Sở lao động thương binh và xã hội hoặc gửi tới Ủy ban nhân dân cấp huyện để cơ
quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm của người sử dụng lao động.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây