Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường cho công ty không?

0
1182

 

 

Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi
thường cho công ty không? Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động.



Tóm tắt câu hỏi:

Xin hỏi trường hợp Ông A ký HĐLĐ có thời hạn 36 tháng, chưa hết thời
hạn hợp đồng ông A làm đơn thôi việc báo trước cho công ty 15 ngày. Công ty ký trên đơn đồng ý
cho chấm dứt HĐLĐ theo luật và làm quyết định thôi việc theo đúng ngày Ông A đưa ra. Công ty khi
thanh toán chế độ có trừ lại 1/2 tháng tiền lương và 15 ngày lương do vi phạm thời gian thông báo.
Vậy công ty làm như vậy đúng hay sai?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

– Căn cứ pháp lý:

– Nội dung tư vấn:

Trước hết bạn cần xác định ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động
hay là hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, sẽ chia các trường hợp như
sau:

Trường hợp thứ nhất: Ông A đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động với công ty:

Điều 37 Bộ luật lao động 2012 quy định quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động của người lao động như sau:

“Điều 37. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao
động

1. Người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp
đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng có quyền đơn
phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn trong những trường hợp sau
đây:

a) Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không
được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

b) Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

c) Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao
động;

d) Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực
hiện hợp đồng lao động;

đ) Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ
nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

e) Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

g) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối
với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại khoản 1
Điều này, người lao động phải báo cho người sử dụng lao động biết trước:

a) Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp quy định tại các điểm
a, b, c và g khoản 1 Điều này;

b) Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất
03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn
dưới 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 1 Điều
này;

c) Đối với trường hợp quy định tại điểm e khoản 1 Điều này thời hạn báo
trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn quy định tại Điều 156 của Bộ luật
này.

…”

 

>>> Luật sư tư vấn bồi
thường khi c

hấm dứt hợp đồng lao
động

: 1900.6198

Khi ông A đơn phương chấm dứt hợp đồng thì ông A phải đảm bảo 02 điều
kiện

– Lý do chấm dứt hợp đồng lao động phải là 01 trong những lý do theo quy
định tại Khoản 1 Điều 37 Bộ luật lao động 2012.

– Thời gian báo trước cho công ty

Nếu ông A không đảm bảo được 01 trong 02 điều kiện trên thì việc chấm dứt
hợp đồng lao động của ông A là đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật. Khi chấm dứt hợp
đồng lao động trái pháp luật, ông A phải thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 43 Bộ luật
lao động 2012 như sau:

– Không được trợ cấp thôi việc và phải bồi thường
cho người sử dụng lao động nửa tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

– Nếu vi phạm quy định về thời hạn
báo trước thì phải bồi thường cho người sử dụng lao động một khoản tiền tương ứng với tiền lương
của người lao động trong những ngày không báo trước.

– Phải hoàn trả chi phí đào tạo cho người sử
dụng lao động theo quy định tại Điều 62 của Bộ luật lao động 2012.

Do đó, khi nghỉ việc, công ty trừ nửa tháng tiền
lương của ông A và 15 ngày lương do vi phạm thời hạn báo trước là đúng quy định.

Trường hợp thứ hai: Hai bên thỏa thuận chấm dứt
hợp đồng lao động

Điều 36 Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động như sau:

“Điều 36. Các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao
động

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 6 Điều
192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao
động.

3. Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động

…”

Nếu ông A và công ty thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động thì ông A sẽ
không phải bồi thường thiệt hại cho công ty.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây