Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi thường?

0
1200

 

 

Chấm dứt hợp đồng lao động có phải bồi
thường? Thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng lao động.


 


Tóm tắt câu hỏi:

Kính Gửi Luật Sư ! Tôi làm thủ kho tại Công Ty từ tháng 9/2015, làm hết 1
năm nhưng tôi không ký tiếp hợp đồng lao động. tháng 2/2017 tôi viết đơn thôi việc báo trước 1
tháng và bàn giao số liệu đầy đủ. Công ty đã hứa sẽ giải quyết theo đơn thôi việc của tôi (Giám Đốc
hứa bằng miệng trước mặt nhiều nhân viên trong Cty). Đơn thôi việc kết thúc vào ngày 05/03/2017
nhưng đến nay(ngày 31/03/2017) tôi vẫn chưa được giải quyết và Cty không trả lương (nguyên lương
tháng 2 và 3 ngày của tháng 3). Cty bắt tôi bồi thường 1 tháng lương vì vi phạm hợp đồng( khi mở
hợp đồng ra đọc lại thì đúng thật có những dòng thỏa thuận như vậy, cụ thể : – trường hợp người lao
động ký hợp đồng có thời hạn, nếu nghỉ trước thời hạn hợp đồng, vì bất cứ lý do gì cũng phải bồi
thường cho công ty 1 tháng lương cứng. – …. – thỏa thuận này được áp dụng từ ngày 01/09/2015 đến
hết 01/09/2016 nếu hết thời hạn này mà hai bên không có thỏa thuận nào khác thì thỏa thuận này vẫn
có hiệu lực cho đến khi hai bên chấm dứt hợp đồng lao động theo bộ luật lao động hoặc theo thỏa
thuận. Vậy Công Ty làm vậy có đúng luật không ? Xin Luật Sư giải đáp giúp! Xin cảm
ơn?

Luật sư tư vấn:

Cám ơn bạn đã gửi câu hỏi của mình đến Ban biên tập – Phòng tư vấn trực
tuyến của V-Law. Với thắc mắc của bạn, V-Law xin được đưa ra quan điểm tư vấn của mình như sau:

Điều 36 Bộ luật Lao động 2012 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng
lao động gồm có:

1. Hết hạn hợp đồng lao động, trừ
trường hợp quy định tại khoản 6 Điều 192 của Bộ luật này.

2. Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

3. Hai bên thoả thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Người lao động đủ điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội và tuổi
hưởng lương hưu theo quy định tại Điều 187 của Bộ luật này.

5. Người lao động bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm làm công việc ghi
trong hợp đồng lao động theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Toà án.

6. Người lao động chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất
tích hoặc là đã chết.

7. Người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực
hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết; người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt
hoạt động.

8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải theo quy định tại khoản 3 Điều
125 của Bộ luật này.

9. Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại
Điều 37 của Bộ luật này.

10. Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy
định tại Điều 38 của Bộ luật này; người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc do thay đổi
cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế hoặc do sáp nhật, hợp nhất, chia tách doanh nghiệp, hợp tác
xã.

1900.6198

Như vậy, trước khi hợp đồng lao động kết thúc thì người lao động và người sử
dụng lao động có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn. Theo đó, bạn
và công ty nơi bạn làm việc có quyền thỏa thuận về việc chấm dứt hợp đồng lao động, thời gian chấm
dứt hợp đồng. Trong trường hợp, không thể thỏa thuận được về việc chấm dứt hợp đồng lao động, bạn
có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định tại Điều 37 Bộ luật Lao động
2012.

Hợp đồng lao động của bạn là hợp đồng có thời hạn 12 tháng nhưng đã hết hạn
hợp đồng vào tháng 9/2016, sau khi kết thúc hợp đồng này, hai bên chưa ký thêm hợp đồng, trong nội
dung hợp đồng bạn cũng không nêu về việc gia hạn hay ký hợp đồng mới ra sao nên có thể coi hợp đồng
lao động mới là hợp đồng lao động không xác định thời hạn. Nếu coi đó là hợp đồng lao
động không xác định thời hạn thì theo khoản 3 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012, bạn phải báo
trước 45 ngày khi đơn phương chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên bạn cần xác định lại thỏa thuận của hai
bên, nếu là hợp đồng lao động có thời hạn thì theo khoản 2 Điều 37 Bộ luật Lao động 2012 thì bạn
cần phải báo trước 30 ngày trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng.

Trong trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng trước thời hạn hoặc đơn phương
chấm dứt hợp đồng trái pháp luật, bạn sẽ phải chịu trách nhiệm theo quy định tại Điều 43 Bộ luật
Lao động 2012. Việc bạn đơn phương chấm dứt hợp đồng hay thỏa thuận với người sử dụng lao động để
chấm dứt hợp đồng không phải điều trái với quy định của pháp luật về lao động. Thỏa thuận của bạn
và người sử dụng lao động trong hợp đồng lao động về khoản bồi thường 1 tháng tiền lương là trái
với các quy phạm liên quan trong Bộ luật Lao động 2012.

Lưu ý: Ý kiến của Luật sư, văn bản pháp luật được
trích dẫn trong tư vấn nêu trên có thể đã hết hiệu lực tại thời điểm tham khảo bài viết. Để được tư
vấn, lắng nghe ý kiến tư vấn chính xác nhất và mới nhất từ các Luật sư vui lòng liên hệ với chúng
tôi qua Hotline: 1900.6198. Các Luật sư chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm của
chúng tôi sẽ tư vấn – hỗ trợ bạn ngay lập tức!

Bạn cũng có thể tham khảo thêm thông tin các dịch vụ tư vấn
về luật lao động của chúng tôi.

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây