Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm dứt HĐLĐ với lao động nữ mang thai?

0
1311

Quy định của pháp luật về trường hợp người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động và trường hợp không được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.

Bộ luật lao động 2012 quy định về quyền  đơn phương chấm dứt hợp
đồng lao động của người sử dụng lao động. Cụ thể:

Điều 38. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử
dụng lao động

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo
hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên
tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên
tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp
đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất
định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động
được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác
theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn
buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy
định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao
động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời
hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời
hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm
b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có
thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, nếu người lao động thuộc một trong các trường hợp quy định
tại khoản 1 Điều 38 trên thì người sử dụng lao động có quyền thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng
lao động. Tuy nhiên, trong một số trường hợp nhất định người sử dụng lao động không được quyền đơn
phương chấm dứt. Cụ thể tại Điều 39 Bộ luật lao động:

Điều 39. Trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện
quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ
trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 38 của Bộ luật này.

2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những
trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

3. Lao động nữ quy định tại khoản 3 Điều 155 của Bộ luật
này.

4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Điều 155. Bảo vệ thai sản đối với lao động nữ

3. Người sử dụng lao động không
được sa thải hoặc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đối với lao động nữ vì lý do kết hôn, mang
thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân
chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng
lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

Theo đó, một trong các trường hợp
người sử dụng lao động không được thực hiện đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là lấy lý do
người lao động đang mang thai để chấm dứt. Trường hợp người sử dụng lao động vẫn thực hiện
chấm dứt thì để đảm bảo quyền lợi, người lao động có thể thực hiện quyền khiếu nại, khởi kiện tới
cơ quan có thẩm quyền để giải quyết.

Trên đây là nội dung tư vấn của V-Law về trường hợp
Người sử dụng lao động có được đơn phương chấm
dứt HĐLĐ với lao động nữ mang thai”.
Nếu còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ thêm bạn vui lòng liên
hệ qua Email hoặc số Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 19006169

để được hỗ trợ kịp thời.

Trân trọng!

TRẢ LỜI

Vui lòng nhập bình luận của bạn!
Vui lòng nhập tên của bạn ở đây